Lập dự án đầu tư khu du lịch sinh thái cao cấp và xin chấp thuận chủ trương đề xuất lập Quy hoạch và đầu tư dự án "Khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng cao cấp Khánh Bình" huyện Phú Quốc chấp thuận chủ trương cho phép chúng tôi được xúc tiến các thủ tục đầu
Từ tháng 6/2011 đến 2019, ông làm Chủ tịch UBND tỉnh Đồng Nai. Năm 2018, ông Thái bị Thủ tướng kỷ luật khiển trách vì thiếu chỉ đạo và kiểm tra, để cấp phó ký văn bản trái pháp luật liên quan đến một số dự án.
2/ Tạo ra một hệ sinh thái du lịch bền vững dựa trên các nguồn lực sẵn có của địa phương. 3/ Thực hiện chiến lược phát triển Khu du lịch sinh thái chủ đầu tư sẽ tạo ra mô hình du lịch xanh cụ thể phù hợp với quy hoạch và chủ trương chính sách chung, góp phần vào việc phát triển tăng tốc chung của thành phố Phú Quốc….
1- Sau Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ý kiến bằng văn bản về thỏa thuận địa điểm đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư trình Ủy ban nhân dân Tỉnh ra văn bản phê duyệt thỏa thuận địa điểm đầu tư phát triển du lịch sinh thái. 2- Thời gian trả lời nhà đầu tư về thỏa thuận địa điểm đầu tư không quá mười (10) ngày làm việc, trong đó:
Khu du lịch sinh thái Thái Hải là khu bảo tồn theo dạng nhà sàn đậm nét văn hóa các đồng bào dân tộc Tày, Nùng tại tỉnh Thái Nguyên thời gian gần đây rất thu hút khách du lịch trong và ngoài nước. Về làng nghề Tây Hồ xứ Huế ngẩn ngơ với những chiếc nón bài thơ. Về
Việc thực thi dự án sẽ ảnh hưởng nhất định đến môi truờng xung quanh khu vực thực hiện dự án "Khu du lịch sinh thái…" tại xã Bãi Thơm, thành phố Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang và khu vực lân cận, tác động trực tiếp đến môi trường làm việc tại dự án. Chúng ta có
lvj8x. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU - CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc - Số 22/2009/QĐ-UBND Vũng Tàu, ngày 03 tháng 04 năm 2009 QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TRIỂN KHAI DỰ ÁN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI TẠI CÁC KHU RỪNG ĐẶC DỤNG, RỪNG PHÒNG HỘ VÀ RỪNG SẢN XUẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004; Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng ngày 03/12/2004; Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03/3/2006 của Chính phủ về thi hành Luật Bảo vệ và phát triển rừng; Căn cứ Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý rừng; Căn cứ Thông tư 99/2006/TT-BNN ngày 06/11/2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện một số điều của Quy chế quản lý rừng ban hành kèm theo Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý rừng; Căn cứ Thông tư 38/2007/TT-BNN ngày 25/4/2007 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn trình tự, thủ tục giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư thôn; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 45/ ngày 22/4/2008, QUYẾT ĐỊNH Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về trình tự, thủ tục triển khai dự án đầu tư phát triển du lịch sinh thái các khu rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND Tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận - Như Điều 3; - Văn phòng CP b/c; - Bộ Tư pháp Cục KT văn bản; - Bộ Nông Nghiệp và PTNT vụ PC; - Bộ Văn hóa, Thể thao và DL; - TTr TU, HĐND tỉnh để b/c; - Các thành viên UBND Tỉnh; - Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh; - UBMTTQ và các Đoàn thể; - Đài, Báo BR-VT để đưa tin; - Sở Tư pháp để theo dõi; - Website Chính phủ; - Trung tâm Công báo tỉnh; - Lưu VT, V1 TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Trần Minh Sanh QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TRIỂN KHAI DỰ ÁN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI TẠI CÁC KHU RỪNG ĐẶC DỤNG, RỪNG PHÒNG HỘ VÀ RỪNG SẢN XUẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU Ban hành kèm theo Quyết định số 22/2009/QĐ-UBND ngày 03 tháng 4 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu Chương 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Mục đích, yêu cầu 1. Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển loại hình du lịch sinh thái phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành đã được phê duyệt nhằm khai thác và phát huy tốt nhất các tiềm năng, lợi thế của Tỉnh, đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân, góp phần vào sự phát triển chung của đất nước. 2. Quy định cụ thể đầu mối, thẩm quyền, trách nhiệm, trình tự, thủ tục, thời gian giải quyết công việc của các cơ quan chức năng quản lý nhà nước liên quan đến hoạt động đầu tư phát triển du lịch sinh thái trong các khu rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất trên địa bàn Tỉnh với thủ tục đơn giản, nhanh gọn, hiệu quả. 3. Giám đốc các Sở, ngành liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm hoàn thành việc rà soát lại quy chế hoạt động, quy định về tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính của cơ quan, đơn vị liên quan đến lĩnh vực đầu tư phát triển du lịch sinh thái đã được Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt trước đây và xem xét trình Ủy ban nhân dân Tỉnh ban hành văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế cho phù hợp với nội dung Quy định này trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Quy định này có hiệu lực thi hành. 4. Giám đốc các Sở, ngành liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm niêm yết công khai Quy định này và các quy định liên quan đã được cơ quan có thẩm quyền sửa đổi nếu có cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân biết để thực hiện. 5. Bản Quy định này điều chỉnh trong lĩnh vực triển khai các dự án đầu tư phát triển du lịch sinh thái của các doanh nghiệp tại các khu rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Điều 2. Đối tượng và phạm vi áp dụng 1. Các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài thực hiện dự án đầu tư phát triển du lịch sinh thái trong các khu rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. 2. Các doanh nghiệp hoạt động đầu tư phát triển du lịch sinh thái trong các khu rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Điều 3. Trình tự thủ tục hành chính triển khai dự án đầu tư phát triển du lịch sinh thái Trình tự thủ tục hành chính có liên quan đến triển khai dự án đầu tư phát triển du lịch sinh thái trong các khu rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, gồm 1. Xin chủ trương đầu tư; 2. Thỏa thuận địa điểm; 3. Đăng ký đầu tư; 4. Thẩm định và phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500; 5. Thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường; 6. Xác định đặc điểm khu rừng; lập bản cam kết bảo vệ và phát triển rừng; 7. Thẩm định và phê duyệt dự án; 8. Cho thuê rừng, thuê môi trường rừng; 9. Cho thuê đất xây dựng công trình; 10. Thẩm duyệt phòng cháy, chữa cháy; 11. Cấp giấy phép xây dựng. Điều 4. Cung cấp thông tin về đầu tư 1. Khi đến tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu để tìm hiểu cơ hội đầu tư, nếu nhà đầu tư có yêu cầu cung cấp các thông tin, quy định có liên quan đến công việc đầu tư phát triển du lịch sinh thái, Sở Kế hoạch - Đầu tư chủ trì, phối hợp các cơ quan hữu quan của tỉnh để trả lời nhà đầu tư. 2. Tùy theo yêu cầu của nhà đầu tư, việc cung cấp các thông tin, quy định về đầu tư phát triển du lịch sinh thái có thể thông qua hình thức tiếp xúc, trả lời trực tiếp; hoặc trả lời bằng văn bản. Trường hợp nhà đầu tư yêu cầu cung cấp các thông tin, quy định về đầu tư phát triển du lịch sinh thái bằng văn bản, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm trả lời nhà đầu tư trong thời hạn không quá mười 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của nhà đầu tư. Điều 5. Chuẩn bị hồ sơ hành chính và hỗ trợ thực hiện các thủ tục hành chính 1. Nhà đầu tư có trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ hồ sơ hành chính về triển khai dự án đầu tư phát triển du lịch sinh thái theo quy định của pháp luật. 2. Ủy ban nhân dân tỉnh giao Sở Kế hoạch - Đầu tư làm đầu mối giải quyết các thủ tục hành chính theo mô hình một cửa đối với các thủ tục 1, 2, 3, 7 quy định tại Điều 3 của quy định này. Thủ tục 6, 8 thực hiện xác định đặc điểm khu rừng, lập bản cam kết bảo vệ và phát triển rừng, thuê môi trường rừng và thuê rừng tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, đồng thời Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn làm đầu mối chuyển Công an Tỉnh giải quyết Thủ tục số 10; thủ tục 4, 11 thực hiện đầu mối giải quyết các thủ tục hành chính một cửa tại Sở Xây dựng; thủ tục 5, 9, thực hiện giải quyết thủ tục hành chính một cửa tại Sở Tài nguyên và Môi trường. 3. Trách nhiệm làm đầu mối giải quyết các thủ tục hành chính về đầu tư phát triển du lịch sinh thái của các Sở gồm a. Tiếp nhận các hồ sơ hành chính từ các nhà đầu tư, sau đó chuyển cho các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan giải quyết theo quy định; b. Cơ quan chủ trì chịu trách nhiệm đôn đốc, theo dõi tiến độ thực hiện công việc của các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan đảm bảo đúng thời gian quy định; c. Nhận lại hồ sơ hành chính từ các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan và giao kết quả giải quyết cho nhà đầu tư theo giấy hẹn; 4. Các Sở khi tiếp nhận hồ sơ của nhà đầu tư phải viết phiếu biên nhận hồ sơ và hẹn ngày trả kết quả giải quyết theo thời gian quy định. 5. Trong quá trình thực hiện trách nhiệm giải quyết hồ sơ gặp khó khăn, vướng mắc hoặc chậm trễ về thời gian, các Sở liên quan có trách nhiệm báo cáo trực tiếp Chủ tịch UBND Tỉnh để kịp thời chỉ đạo giải quyết. Chương 2. CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRƯỚC KHI ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI Điều 6. Trình tự, thủ tục hồ sơ để xin chủ trương đầu tư phát triển du lịch sinh thái 1. Nhà đầu tư phải thực hiện các thủ tục về xin chủ trương đầu tư phát triển du lịch sinh thái đối với các dự án đầu tư tại những khu rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất. 2. Hồ sơ đề nghị xin chủ trương đầu tư gồm a. Văn bản đề nghị của chủ đầu tư; b. Tóm tắt ý tưởng đầu tư; c. Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp trong nước; văn bản xác nhận tư cách pháp lý đối với nhà đầu tư nước ngoài; Bản sao giấy chứng minh nhân dân đối với nhà đầu tư là cá nhân trong nước; bản sao hộ chiếu đang còn thời hạn hiệu lực đối với nhà đầu tư là cá nhân người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú tại Việt Nam. 3. Chủ đầu tư nộp hồ sơ đề nghị xin chủ trương tại Sở Kế hoạch và Đầu tư để thẩm định và trình Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt chấp thuận chủ trương đầu tư. 4. Thời gian để hoàn thành việc xin chủ trương cho nhà đầu tư là 15 mười lăm ngày làm việc, trong đó - Thời gian Sở Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến của các ngành, thẩm tra hồ sơ và có văn bản trình Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét là 10 mười ngày làm việc; - Thời gian Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh thẩm định hồ sơ xin chủ trương, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt không quá 5 năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ do Sở Kế hoạch và Đầu tư trình. 5. Trong thời gian 01 một ngày làm việc sau khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt việc xin chủ trương, Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh thông báo cho Sở Kế hoạch và Đầu tư biết để cử cán bộ đến nhận kết quả và thực hiện trả kết quả cho nhà đầu tư tại Sở Kế hoạch và Đầu tư. Điều 7. Trình tự, thủ tục hồ sơ xin thỏa thuận địa điểm đầu tư phát triển du lịch sinh thái 1. Ủy ban nhân dân Tỉnh giao Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu, đề xuất văn bản thỏa thuận đặc điểm đầu tư đối với toàn bộ các dự án đầu tư phát triển du lịch sinh thái trong các khu rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất trên địa bàn Tỉnh. Trường hợp không thể thỏa thuận địa điểm cho dự án sau khi lấy ý kiến của các ngành liên quan, Sở Kế hoạch và Đầu tư phải có văn bản trả lời, nêu rõ lý do. 2. Chủ đầu tư cùng với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và chủ các khu rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất tiến hành khảo sát thực tế, thỏa thuận địa điểm xin đầu tư, hồ sơ gồm có a. Biên bản ghi nhớ về thỏa thuận địa điểm đầu tư, b. Bản vẽ sơ đồ vị trí; c. Văn bản xin thỏa thuận địa điểm của chủ đầu tư và văn bản phê duyệt thỏa thuận địa điểm của UBND tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. 1- Sau Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ý kiến bằng văn bản về thỏa thuận địa điểm đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư trình Ủy ban nhân dân Tỉnh ra văn bản phê duyệt thỏa thuận địa điểm đầu tư phát triển du lịch sinh thái. 2- Thời gian trả lời nhà đầu tư về thỏa thuận địa điểm đầu tư không quá mười 10 ngày làm việc, trong đó - Thời gian Sở Kế hoạch và Đầu tư xem xét và tổ chức lấy ý kiến các cơ quan liên quan không quá năm 5 ngày làm việc các cơ quan được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời Sở Kế hoạch và Đầu tư trong thời hạn không quá ba 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản hỏi ý kiến của Sở Kế hoạch và Đầu tư; - Thời gian thẩm tra hồ sơ của Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh không quá năm 05 ngày làm việc. d. Sau khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký văn bản về thỏa thuận địa điểm đầu tư phát triển du lịch sinh thái, trong thời hạn một 01 ngày làm việc Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh thông báo cho Sở Kế hoạch và Đầu tư biết để cử cán bộ nhận kết quả trả lời về thỏa thuận địa điểm đầu tư và thực hiện trả kết quả cho nhà đầu tư tại Sở Kế hoạch và Đầu tư. Điều 8. Trong thời gian 12 tháng kể từ ngày được chấp thuận chủ trương đầu tư, nếu nhà đầu tư không hoàn thành khảo sát, nghiên cứu lập quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 hoặc không lập dự án đầu tư mà không có lý do chính đáng và không được UBND Tỉnh chấp thuận thì các văn bản thỏa thuận địa điểm và chấp thuận chủ trương đầu tư đương nhiên hết hiệu lực thi hành và bị hủy bỏ. Mọi chi phí liên quan đến công việc đã thực hiện nhà đầu tư phải hoàn toàn tự chịu trách nhiệm. Chương 3. ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ, THẨM TRA DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ ĐIỀU CHỈNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ Điều 9. Việc đăng ký đầu tư, thẩm tra dự án đầu tư và điều chỉnh dự án đầu tư phát triển Du lịch sinh thái tại các khu rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu áp dụng theo các quy định tại Điều 12, 13, 14, 15 và 16; Mục 3 của Quyết định số 23/2007/QĐ-UBND ngày 19 tháng 4 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu về việc ban hành Quy định về trình tự, thủ tục triển khai dự án đầu tư bên ngoài các khu công nghiệp, khu chế xuất và khu công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Trường hợp Quyết định số 23/2007/QĐ-UBND ngày 19 tháng 4 năm 2007 nêu trên của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu được sửa đổi, bổ sung hoặc văn bản mới thay thế thì việc đăng ký đầu tư, thẩm tra dự án đầu tư và điều chỉnh dự án đầu tư nêu trên áp dụng theo các quy định mới có liên quan. Chương 4. CÁC QUY ĐỊNH VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG Điều 10. Báo cáo đánh giá tác động môi trường 1. Lập báo cáo đánh giá tác động môi trường a. Dự án phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định tại Phụ lục I kèm theo Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 theo Chính phủ. b. Báo cáo đánh giá tác động môi trường phải được lập đồng thời với báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án. Chủ dự án tự mình hoặc thuê tổ chức dịch vụ tư vấn lập báo cáo đánh giá tác động môi trường và chịu trách nhiệm về các số liệu, kết quả nêu trong báo cáo đánh giá tác động môi trường. c. Hồ sơ đề nghị thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định mục 3 phần III Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT ngày 08/9/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường. 2. Trình tự nộp hồ sơ và nhận kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường. a. Nhà đầu tư nộp hồ sơ đề nghị thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường tại Sở Kế hoạch và Đầu tư. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm chuyển hồ sơ cho Sở Tài nguyên và Môi trường để thẩm định và phê duyệt theo thẩm quyền. b. Thời gian thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường không quá 23 hai mươi ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. c. Thời gian Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm tra hồ sơ báo cáo đánh giá tác động môi trường không quá 5 năm ngày làm việc, kể từ ngày Sở Kế hoạch và Đầu tư trình. d. Trong thời hạn 01 một ngày làm việc sau khi phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường thông báo cho Sở Kế hoạch và Đầu tư biết để cử cán bộ đến nhận kết quả và thực hiện trả kết quả cho nhà đầu tư tại Sở Kế hoạch và Đầu tư. Điều 11. Cam kết bảo vệ môi trường 1. Chủ dự án thuộc các đối tượng phải có bản cam kết bảo vệ môi trường theo quy định tại Điều 24 của Luật Bảo vệ môi trường và có trách nhiệm lập bản cam kết bảo vệ môi trường. 2. Cấu trúc và yêu cầu nội dung của bản cam kết bảo vệ môi trường được thực hiện theo quy định tại Phụ lục 23 kèm theo Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT ngày 08/9/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường. 3. Đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường a. Hồ sơ đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường theo quy định tại mục phần IV Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT ngày 08/9/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường. b. Chủ dự án có trách nhiệm gửi hồ sơ đề nghị đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường đến Sở Tài nguyên và Môi trường để chuyển cho Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có dự án để đăng ký và cấp giấy xác nhận. c. Trường hợp dự án nằm trên địa bàn quản lý của 02 hai huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trở lên, chủ dự án hồ sơ đề nghị đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường đến Sở Tài nguyên và Môi trường để gửi đến đăng ký tại Ủy ban nhân dân của mỗi huyện, thị xã, thành phố nơi có rừng. 4. Xác nhận đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường a. Sau khi nhận hồ sơ hợp lệ, trong thời hạn một 01 ngày làm việc, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chuyển hồ sơ cho Ủy ban nhân dân cấp huyện để giải quyết theo thẩm quyền. b. Trong thời hạn bốn 04 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải hoàn thành việc cấp giấy xác nhận đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường cho chủ dự án theo mẫu quy định tại Phụ lục 26 kèm theo Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT. c. Trong thời hạn một 01 ngày làm việc, sau khi Ủy ban nhân dân cấp huyện hoàn thành việc cấp giấy xác nhận đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường cho chủ dự án, Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp huyện thông báo cho Sở Tài nguyên và Môi trường biết để cử cán bộ đến nhận kết quả và thực hiện trả kết quả cho nhà đầu tư tại Sở Tài nguyên và Môi trường. d. Đối tượng phải có bản cam kết bảo vệ môi trường và chỉ được triển khai hoạt động phát triển du lịch sinh thái sau khi đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường và có trách nhiệm thực hiện đúng và đầy đủ các nội dung đã ghi trong bản cam kết bảo vệ môi trường. e. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, các chủ rừng chỉ đạo, tổ chức kiểm tra, thanh tra, giám sát chặt chẽ việc thực hiện các nội dung đã ghi trong bản cam kết bảo vệ môi trường. Chương 5. XÁC ĐỊNH ĐẶC ĐIỂM KHU RỪNG, CAM KẾT BẢO VỆ RỪNG VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG Điều 12. Xác định đặc điểm khu rừng cho việc thực hiện đầu tư phát triển du lịch sinh thái. 1. Đặc điểm khu rừng cho thực hiện đầu tư phát triển du lịch sinh thái được thể hiện thông qua các yếu tố về vị trí, ranh giới, loại rừng, trạng thái rừng và chất lượng rừng theo các quy định tại Mục V, Thông tư 38/2007/TT-BNN ngày 25/4/2007 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. 2. Cấu trúc và yêu cầu nội dung của bản xác định đặc điểm khu rừng được thực hiện theo quy định tại Phụ lục 7 và kèm theo Thông tư số 38/2007/TT-BNN ngày 25/4/2007 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. 3. Lập bản xác định đặc điểm khu rừng. a. Hồ sơ lập bản xác định đặc điểm khu rừng theo quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5 Mục V, Thông tư số 38/2007/TT-BNN ngày 25/4/2007 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. b. Chủ dự án có trách nhiệm gửi hồ sơ đề nghị lập bản xác định đặc điểm khu rừng đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, thời gian hai 2 ngày làm việc sau khi nhận được hồ sơ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có ý kiến và chuyển cho chủ rừng nơi có dự án để tiến hành lập và xác nhận. c. Trong thời gian mười 10 ngày làm việc, chủ rừng phải hoàn thành việc xác nhận bản xác định đặc điểm khu rừng theo mẫu quy định tại Phụ lục 7 kèm theo Thông tư số 38/2007/TT-BNN, thông báo cho chủ dự án biết và cử người đến nhận kết quả để gửi đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giải quyết theo thẩm quyền. Điều 13. Cam kết bảo vệ rừng và phát triển rừng. 1. Chủ dự án phải có bản cam kết bảo vệ rừng và phát triển rừng theo các quy định tại Mục 2, Mục 3, Chương VI của Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03/3/2006 của Chính phủ về thi hành Luật Bảo vệ và phát triển rừng và có trách nhiệm lập bản cam kết bảo vệ rừng và phát triển rừng. a. Chủ dự án có trách nhiệm gửi hồ sơ đề nghị đăng ký bản cam kết bảo vệ rừng và phát triển rừng đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để chuyển cho Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có dự án để đăng ký và cấp giấy xác nhận. b. Trường hợp dự án nằm trên địa bàn quản lý của 02 hai đơn vị cấp huyện thuộc Tỉnh trở lên, chủ dự án gửi hồ sơ đề nghị đăng ký bản cam kết bảo vệ rừng và phát triển rừng đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để gửi đến đăng ký tại Ủy ban nhân dân của mỗi huyện, thị xã, thành phố nơi có rừng mà dự án triển khai. 2. Xác nhận đăng ký bản cam kết bảo vệ rừng và phát triển rừng a. Sau khi nhận hồ sơ hợp lệ, trong thời hạn một 01 ngày làm việc, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm chuyển hồ sơ cho Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có rừng để giải quyết theo thẩm quyền. b. Trong thời hạn bốn 04 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có rừng phải hoàn thành việc cấp giấy xác nhận đăng ký bản cam kết bảo vệ rừng và phát triển rừng cho chủ dự án. c. Trong thời hạn một 01 ngày làm việc, sau khi Ủy ban nhân dân cấp huyện hoàn thành việc cấp giấy xác nhận đăng ký bản cam kết bảo vệ rừng và phát triển rừng cho chủ dự án, Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có rừng thông báo cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn biết để cử cán bộ đến nhận kết quả và thực hiện trả kết quả cho nhà đầu tư tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. d. Chủ dự án phải có bản cam kết bảo vệ rừng và phát triển rừng và chỉ được triển khai hoạt động phát triển du lịch sinh thái sau khi đăng ký bản cam kết bảo vệ rừng và phát triển rừng có trách nhiệm thực hiện đúng và đầy đủ các nội dung đã ghi trong bản cam kết bảo vệ rừng và phát triển rừng. e. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, các chủ rừng chỉ đạo, tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các nội dung đã ghi trong bản cam kết bảo vệ rừng và phát triển rừng. Trong thời gian mười 10 ngày kể từ ngày nhận được bản cam kết bảo vệ rừng, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải tổ chức thực hiện xong việc thanh, kiểm tra các nội dung tại bản cam kết. Trường hợp chủ đầu tư không thực hiện đúng nội dung đã cam kết, UBND cấp huyện yêu cầu chủ đầu tư thực hiện lại trong thời hạn tối đa là 30 ngày. Sau thời hạn trên, UBND cấp huyện tổ chức phúc tra và có văn bản gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để báo cáo, đề xuất UBND Tỉnh xử lý dự án không thực hiện đúng nội dung đã cam kết. Chương 6. CHO THUÊ RỪNG; THUÊ MÔI TRƯỜNG RỪNG, THUÊ CẢNH QUAN RỪNG, THUÊ QUYỀN SỬ DỤNG RỪNG, CHO THUÊ ĐẤT XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH MỤC 1. CHO THUÊ RỪNG; THUÊ MÔI TRƯỜNG RỪNG, THUÊ CẢNH QUAN RỪNG, THUÊ QUYỀN SỬ DỤNG RỪNG Điều 14. Căn cứ cho thuê rừng, thuê môi trường rừng, thuê cảnh quan và thuê quyền sử dụng rừng để phát triển du lịch sinh thái Việc cho thuê rừng, thuê môi trường rừng, thuê cảnh quan rừng, thuê quyền sử dụng rừng căn cứ vào các quy định sau 1. Quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, quyết định. 2. Quỹ rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất của Tỉnh quản lý. 3. Nhu cầu sử dụng rừng của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nông thôn phải thành lập doanh nghiệp và đăng ký kinh doanh hoạt động trong lĩnh vực du lịch để được xem xét cho thuê rừng, thuê môi trường rừng, thuê cảnh quan rừng, thuê quyền sử dụng rừng để phát triển du lịch sinh thái theo trình tự thủ tục tại Quy định này. Điều 15. Trình tự, thủ tục nhà nước cho thuê rừng đối với rừng phòng hộ 1. Đối tượng được thuê Doanh nghiệp có chức năng hoạt động kinh doanh du lịch thuê rừng để phát triển du lịch sinh thái. 2. Trình tự, thủ tục cho thuê rừng a. Bước 1 chuẩn bị Việc chuẩn bị thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 3 Mục III Thông tư 38/2007/TT-BNN ngày 25/4/2007 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn trình tự, thủ tục giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư thôn. Thời gian thực hiện bước 1 là năm 05 ngày làm việc. b. Bước 2 nộp hồ sơ phụ lục 1 kèm theo Thông tư số 38/2007/TT-BNN Doanh nghiệp có nhu cầu thuê rừng nộp đơn xin thuê rừng kèm theo hồ sơ quy định tại điểm b khoản 3 Mục III Thông tư 38/2007/TT-BNN ngày 25/4/2007 tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. c. Bước 3 Thẩm định và hoàn chỉnh hồ sơ Sau khi nhận hồ sơ xin thuê rừng Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm - Thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng tại địa phương nơi có rừng việc tổ chức có nhu cầu được thuê rừng, địa điểm khu rừng xin được thuê và tiếp nhận những thông tin phản hồi của xã hội. - Thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 3 Mục III, Thông tư 38/2007/TT-BNN ngày 25/4/2007. - Lập, trình Ủy ban nhân dân Tỉnh kế hoạch tổ chức đấu giá quyền sử dụng rừng bằng tiền thuê rừng, nếu có từ 2 tổ chức trở lên cùng xin được thuê rừng trên 1 khu rừng. - Tổ chức đấu giá. Thời gian thực hiện bước 3 là ba mươi 30 ngày làm việc. d. Bước 4 Xem xét, quyết định cho thuê rừng - Thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 3 Mục III, Thông tư 38/2007/TT-BNN ngày 25/4/2007. Sau khi nhận được hồ sơ của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân Tỉnh có trách nhiệm xem xét và ký quyết định cho thuê rừng cho tổ chức phụ lục 4 kèm theo Thông tư 38/2007/TT-BNN. Thời gian thực hiện bước 4 là năm 05 ngày làm việc. e. Bước 5 Thực hiện quyết định cho thuê rừng - Thực hiện theo quy định tại điểm đ khoản 3 Mục III Thông tư 38/2007/TT-BNN ngày 25/4/2007. Thời gian thực hiện bước 5 là ba 03 ngày làm việc. Điều 16. Trình tự, thủ tục nhà nước cho thuê rừng đối với rừng sản xuất 1. Trường hợp rừng sản xuất là rừng tự nhiên, rừng sản xuất là rừng trồng a. Đối tượng được thuê Doanh nghiệp có chức năng hoạt động kinh doanh du lịch thuê rừng để phát triển du lịch sinh thái. b. Trình tự, thủ tục cho thuê rừng Trình tự, thủ tục thực hiện theo các quy định tại khoản 2, 3 Mục III Thông tư 38/2007/TT-BNN ngày 25/4/2007của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. 2. Trường hợp rừng sản xuất là rừng trồng a. Đối tượng được thuê Doanh nghiệp có chức năng hoạt động kinh doanh du lịch thuê rừng để phát triển du lịch sinh thái. b. Trình tự, thủ tục cho thuê rừng Trình tự, thủ tục thực hiện theo các quy định tại khoản 2, 3 Mục III Thông tư 38/2007/TT-BNN ngày 25/4/2007 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Điều 17. Trình tự, thủ tục nhà nước cho thuê môi trường rừng, thuê cảnh quan rừng, thuê quyền sử dụng rừng đối với rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất. 1. Đối tượng được thuê Doanh nghiệp có chức năng hoạt động kinh doanh du lịch thuê cảnh quan rừng, thuê quyền sử dụng rừng đối với rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất để phát triển du lịch sinh thái. 2. Trình tự, thủ tục nhà nước cho thuê môi trường rừng, thuê cảnh quan rừng, thuê quyền sử dụng rừng đối với rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất để phát triển du lịch sinh thái. a. Bước 1 Chuẩn bị Việc chuẩn bị thực hiện theo quy định tại khoản 2, 3 Mục III Thông tư 38/2007/TT-BNN ngày 25/4/2007 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Thời gian thực hiện bước 1 là năm 05 ngày làm việc. b. Bước 2 nộp hồ sơ quy định tại điểm 1, 2, 3, 7, 8, 9 Phụ lục 1 kèm theo Thông tư 38/2007/TT-BNN ngày 25/4/2007 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Thời gian thực hiện bước 2 là mười lăm 15 ngày làm việc. c. Bước 3 Thẩm định và hoàn chỉnh hồ sơ Sau khi nhận được hồ sơ xin thuê môi trường rừng, thuê cảnh quan rừng, thuê quyền sử dụng rừng Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm - Chuyển cho chủ rừng để tiến hành lập hồ sơ xác định đặc điểm khu rừng và lập bản cam kết bảo vệ rừng và phát triển rừng. - Chủ trì thẩm định hồ sơ cho thuê do chủ rừng lập và các điều kiện về cho thuê môi trường rừng, thuê cảnh quan rừng, thuê quyền sử dụng rừng; tính khả thi của Dự án đầu tư phát triển du lịch sinh thái của chủ dự án; - Thực hiện việc ký kết hợp đồng thuê môi trường rừng, thuê cảnh quan, thuê quyền sử dụng rừng. - Gửi hồ sơ có liên quan đến khu rừng tới cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính nếu có; Thời gian thực hiện bước 3 bao gồm cả thời gian thẩm định hồ sơ là ba mươi 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ của chủ dự án. d. Bước 4 Xem xét, quyết định cho thuê môi trường rừng, thuê cảnh quan rừng, thuê quyền sử dụng rừng Sau khi nhận được hồ sơ cho thuê môi trường rừng, thuê cảnh quan rừng, thuê quyền sử dụng rừng, Ủy ban nhân dân Tỉnh thực hiện các công việc sau - Xem xét, ký quyết định cho thuê môi trường rừng, thuê cảnh quan rừng, thuê quyền sử dụng rừng cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân; - Chuyển quyết định cho thuê môi trường rừng, thuê cảnh quan rừng, thuê quyền sử dụng rừng cho chủ dự án và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Thời gian thực hiện bước 4 là năm 05 ngày làm việc. e. Bước 5 Thực hiện quyết định cho thuê môi trường rừng, thuê cảnh quan rừng, thuê quyền sử dụng rừng Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sau khi nhận được quyết định từ Ủy ban nhân dân Tỉnh, có trách nhiệm - Thông báo cho chủ dự án thực hiện nghĩa vụ tài chính nếu có; - Chủ trì và phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện và chủ rừng thực hiện việc bàn giao hiện trạng khu rừng cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được thuê. - Sau khi nhận thực địa, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đóng cọc mốc khu rừng nơi cho thuê môi trường rừng, thuê cảnh quan rừng, thuê quyền sử dụng rừng có sự chứng kiến của đại diện Ủy ban nhân dân xã và chủ rừng. Thời gian thực hiện bước 5 là ba 03 ngày làm việc sau khi hoàn thành nghĩa vụ tài chính của đối tượng được thuê – nếu có MỤC 2. CHO THUÊ ĐẤT XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH Điều 18. Căn cứ cho thuê đất để phát triển du lịch sinh thái Việc cho thuê đất căn cứ vào các quy định sau 1. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, quyết định. 2. Quy định về việc xây dựng công trình hạ tầng, tỉ lệ diện tích đất được xây dựng các công trình phục vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng trong rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất tại Thông tư số 99/2006/TT-BNN ngày 06/11/2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. 3. Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin thuê đất. Điều 19. Trình tự, thủ tục nhà nước cho thuê đất để phát triển du lịch sinh thái 1. Doanh nghiệp có nhu cầu xin thuê đất liên hệ với cơ quan được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giao nhiệm vụ thỏa thuận địa điểm hoặc tổ chức phát triển quỹ đất nơi có đất để được giới thiệu địa điểm sử dụng đất. 2. Sau khi có văn bản thỏa thuận địa điểm hoặc văn bản cho phép đầu tư hoặc văn bản đồng ý cho xây dựng công trình của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trên địa điểm đã được xác định, người xin thuê đất nộp hai 02 bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất, hồ sơ gồm có a. Đơn xin thuê đất; b. Văn bản thỏa thuận địa điểm hoặc văn bản cho phép đầu tư hoặc văn bản đồng ý cho xây dựng công trình của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trên địa điểm đã được xác định; c. Quyết định dự án đầu tư hoặc bản sao giấy phép đầu tư có chứng nhận của công chứng nhà nước; trường hợp dự án đầu tư của tổ chức không sử dụng vốn ngân sách nhà nước hoặc không phải dự án có vốn đầu tư nước ngoài thì phải có văn bản thẩm định về nhu cầu sử dụng đất của Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 30 của Nghị định này; d. Văn bản xác nhận của Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất về việc chấp hành pháp luật về đất đai đối với các dự án đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trước đó. 3. Việc cho thuê đất được quy định như sau a. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra và chỉ đạo Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính đối với các dự án sử dụng đất để xây dựng các công trình trên phạm vi rộng như đê điều, thủy điện, đường điện, đường bộ, đường sắt, đường dẫn nước, đường dẫn dầu, đường dẫn khí thì dùng bản đồ địa hình thành lập mới nhất có tỷ lệ không nhỏ hơn 1/ để thay thế bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính; b. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm gửi số liệu địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính; c. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ địa chính; xác minh thực địa, trình Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết định cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được thuê đất; chỉ đạo UBND cấp huyện, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tổ chức bàn giao đất trên thực địa. d. Sở Tài chính có trách nhiệm xác định đơn giá thuê đất cho từng dự án cụ thể đối với trường hợp tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất. 4. Thời gian thực hiện các công việc quy định tại khoản 3 Điều này không quá hai mươi 20 ngày làm việc không kể thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính kể từ ngày Sở Tài nguyên và Môi trường nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Chương 7. CÁC QUY ĐỊNH VỀ PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY Điều 20. Thiết kế và thẩm duyệt về phòng cháy và chữa cháy 1. Đối với các dự án đầu tư thuộc danh mục quy định tại phụ lục 3 Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04/4/2003 của Chính phủ, phải có thiết kế về phòng cháy và chữa cháy do cơ quan có đủ năng lực thiết kế và phải được thẩm duyệt về phòng cháy và chữa cháy trước khi thi công. 2. Hồ sơ đề nghị thẩm duyệt về phòng cháy và chữa cháy lập thành 03 bộ. Nội dung hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Nghị định 35/2003/NĐ-CP của Chính phủ về thẩm duyệt phòng cháy và chữa cháy. a. Nhà đầu tư nộp hồ sơ đề nghị thẩm duyệt về phòng cháy và chữa cháy tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Trong thời hạn một 01 ngày làm việc, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm chuyển hồ sơ cho Công an tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu Phòng cảnh sát phòng cháy – chữa cháy để thẩm duyệt theo thẩm quyền. b. Thời gian Phòng cảnh sát phòng cháy – chữa cháy thẩm duyệt không quá mười tám 18 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. c. Trong thời hạn một 01 ngày sau khi có kết quả thẩm duyệt phòng cháy – chữa cháy, Công an tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu Phòng cảnh sát phòng cháy – chữa cháy thông báo cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn biết để cử cán bộ đến nhận thông báo kết quả và trả kết quả cho nhà đầu tư tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Chương 8. CÁC QUY ĐỊNH KHÁC VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 21. Chuyển nhượng, điều chỉnh vốn hoặc dự án đầu tư 1. Nhà đầu tư có quyền chuyển nhượng, điều chỉnh vốn hoặc dự án đầu tư. Trường hợp chuyển nhượng dự án có phát sinh các nghĩa vụ tài chính thì bên chuyển nhượng phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. 2. Bên nhận chuyển nhượng dự án đầu tư trở thành chủ đầu tư mới của dự án không làm lại các thủ tục đầu tư mà chủ đầu tư trước đã thực hiện. Chủ đầu tư mới phải ký lại hợp đồng thuê rừng, thuê môi trường rừng, thuê cảnh quan rừng, thuê quyền sử dụng rừng trường hợp dự án thuê rừng, thuê môi trường rừng, thuê cảnh quan rừng, thuê quyền sử dụng rừng hoặc làm thủ tục chuyển quyền sử dụng rừng theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng. 3. Chủ đầu tư mới phải chịu trách nhiệm kế thừa toàn bộ công việc đầu tư của chủ đầu tư trước và tiếp tục được hưởng ưu đãi nếu có và chịu trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ đã cam kết trong thời gian còn lại của dự án. Điều 22. Tạm ngừng dự án, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư, thu hồi rừng 1. Nhà đầu tư khi tạm ngưng dự án đầu tư phải thông báo bằng văn bản với Sở Kế hoạch và Đầu tư. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm báo cáo, tham mưu văn bản của UBND Tỉnh trả lời nhà đầu tư để làm cơ sở cho việc xem xét miễn, giảm tiền thuê rừng, thuê môi trường rừng, thuê cảnh quan rừng, thuê quyền sử dụng rừng trong thời gian tạm ngừng dự án. 2. Dự án đầu tư được cấp giấy chứng nhận đầu tư sau 12 tháng mà nhà đầu tư không triển khai không có lý do chính đáng và không được sự chấp thuận của UBND tỉnh hoặc không thực hiện theo tiến độ đã cam kết và thì bị thu hồi giấy chứng nhận đầu tư, các giấy tờ liên quan đến việc triển khai dự án đầu tư. 3. Ủy ban nhân dân cấp huyện và các chủ rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất, nơi có dự án đầu tư phát triển du lịch sinh thái phải chịu trách nhiệm theo dõi tình hình triển khai các dự án đầu tư trên địa bàn, rà soát và báo cáo những dự án không triển khai đúng tiến độ đã cam kết gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư. Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo, đề xuất UBND Tỉnh thu hồi giấy chứng nhận đầu tư, các văn bản do UBND Tỉnh cấp cho chủ đầu tư trong việc triển khai dự án này. 4. Trường hợp dự án bị thu hồi giấy chứng nhận đầu tư và các văn bản liên quan đến việc triển khai dự án đầu tư, nếu chủ đầu tư đã được cho thuê rừng thì cũng bị thu hồi rừng theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng. Điều 23. Thực hiện Quy định về trình tự, thủ tục triển khai dự án đầu tư phát triển du lịch sinh thái trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu Trường hợp những quy định về trình tự, thủ tục giải quyết công việc liên quan đến hoạt động đầu tư phát triển du lịch sinh thái của các cơ quan, đơn vị đã được Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu phê duyệt trước đây khác hoặc trái với nội dung tại Quy định này thì thực hiện theo các quy định tại Quy định này. Điều 24. Trách nhiệm của các Sở, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã 1. Sở Kế hoạch và Đầu tư - Chịu trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc thực hiện Bản Quy định này; kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh tình hình thực hiện và những vấn đề phát sinh cần xử lý, sửa đổi, bổ sung. - Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan liên quan khác xây dựng quy chế phối hợp, lưu chuyển hồ sơ hành chính giữa Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn với các đơn vị liên quan trong việc giải quyết các thủ tục hành chính Đăng ký đầu tư, thẩm định dự án đầu tư; thẩm định và phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng 1/2000 hoặc 1/500; cấp giấy phép xây dựng. 2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư; Tài nguyên và Môi trường, Phòng Cảnh sát phòng cháy – chữa cháy Công an tỉnh, Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Cục Thuế tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện, các chủ rừng xây dựng quy chế phối hợp, lưu chuyển hồ sơ chính giữa Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn với các đơn vị liên quan trong việc giải quyết các thủ tục hành chính; Đề xuất thống nhất địa điểm và chấp thuận chủ trương đầu tư; xác định đặc điểm khu rừng về cho thuê rừng, thuê môi trường rừng, thuê cảnh quan rừng, thuê quyền sử dụng rừng; thu hồi rừng, bồi thường thiệt hại, thẩm duyệt phòng cháy - chữa cháy, xác định nghĩa vụ tài chính của nhà đầu tư; rà soát quy hoạch xác định rừng cho thuê đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu vào đầu tư phát triển du lịch sinh thái và báo cáo UBND Tỉnh trong năm 2009. 2. Sở Nội vụ có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc các cơ quan liên quan thực hiện việc rà soát, sửa đổi, bổ sung quy chế hoạt động, quy trình cải cách thủ tục hành chính của từng cơ quan, đơn vị đảm bảo phù hợp với nội dung quy định này; đồng thời tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện trách nhiệm của các cơ quan quản lý hành chính nhà nước quy định tại bản Quy định này. 3. Sở xây dựng và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt. 4. Các Sở ngành có trách nhiệm công bố quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành đã được phê duyệt và các quy định khác có liên quan đến công việc đầu tư như Tài nguyên, nguồn nước, điện, giao thông vận tải, môi trường sinh thái, phòng chống cháy, nổ, bảo vệ di tích văn hóa, lịch sử, an ninh, quốc phòng… để các nhà đầu tư biết và căn cứ thực hiện. Điều 25. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Bà Rịa, thành phố Vũng Tàu, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và các cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Bản Quy định này; đồng thời tổ chức phổ biến trong cơ quan, địa phương và các tổ chức, cá nhân, các nhà đầu tư để căn cứ thực hiện./.
Bạn muốn đi du lịch, bạn muốn thả mình vào khoảng không than bình để quên đi chuỗi ngày làm việc vất vả. Bởi vậy bạn cần có đơn xin nghỉ phép đi du lịch được sếp chấp thuận. Nhưng đâu mới là cách giúp bạn soạn thảo được mẫu đơn này một cách hoàn chỉnh. Nhu cầu đi du lịch để giúp giải tỏa các stress trong cuộc sống đang ngày càng tăng lên. Tuy nhiên thay vì lựa chọn vào các dịp lễ với số lượng đông đảo người đi thì một số người lại chọn cho mình một vài ngày nào đó để có thể thưởng thức được cảm giác nghỉ dưỡng thực thụ. Nhưng để đi được trong các ngày không phải đặc biệt này thì bạn phải cần đến những lá đơn xin nghỉ phép đi du lịch. Do đó để giúp bạn có thể soạn thảo được một lá đơn chuẩn được sếp phê duyệt, hôm nay 123job xin đưa ra cách hướng dẫn để có được đơn xin nghỉ phép đi du lịch hoàn Quy trình xin nghỉ phép1. Làm đơn xin nghỉ phépBước đầu tiên để bạn sở hữu một đơn xin nghỉ phép đi du lịch có hiệu lực đó là cần phải làm đơn theo đúng tiêu chuẩn. Để làm được điều này bạn phải điền đầy đủ thông tin vào mẫu đơn xin nghỉ phép đi du lịch. Thông thường các công ty có mẫu đơn xin nghỉ sẵn và bạn có thể xin tại phòng nhân sự. Tuy nhiên đối với đơn xin nghỉ phép để đi du lịch, bạn nên download hoặc tự soạn thảo điều chỉnh cho nội dung phù hợp với thời gian, địa điểm mà bạn muốn tận hưởng kỳ nghỉ dưỡng của Chuyển đơn xin nghỉ phép cho quản lý trực tiếpSau khi đơn xin nghỉ phép đi du lịch được hoàn tất thì đơn phải được chuyển đến các ban, phòng Quản lý trực tiếp để phê duyệt. Bởi lẽ chỉ khi nó được chấp nhận thì việc của bạn mới không phải là nghỉ một cách tự do và không phải chịu những hình thức kỷ luật theo quy định của công ty. Thẩm quyền duyệt nghỉ phép thông thường làDưới 01 ngày nếu đơn cần sự phê duyệt Trưởng hoặc Phó phòng. Từ 01 – 05 ngày nếu đơn cần sự phê duyệt Trưởng 05 ngày trở lên nếu đơn cần sự phê duyệt của Tổng giám nhận đơn, cấp quản lý sẽ tiến hành xem xét lại lịch làm việc và khối lượng công việc, thời gian nghỉ phép rồi căn cứ vào quy định của công ty để xét Chuyển giấy xin nghỉ phép cho bộ phận nhân sựSau khi đơn xin nghỉ phép đi du lịch được chấp thuận thì bạn cần tiến hành nộp đơn lại tại phòng hành chính nhân sự của công ty, tổ chức mà mình đang công tác. Nếu không có bước nộp lại đơn này thì dù bạn đã được phê duyệt vẫn sẽ bị tính là nghỉ không lý do. Việc này sẽ ảnh hưởng khá lớn đến uy tín cũng như những đáng giá về tinh thần trách nhiệm và thái độ làm việc của bạn cũng bị giảm Quy định về chế độ nghỉ phép cho người lao động1. Chế độ nghỉ phép nămNghỉ phép năm vẫn luôn được xem là cơ hội ngàn vàng để xin đơn nghỉ phép đi du lịch của nhiều người lao động. Quy định về loại nghỉ này được ghi rõ tại luật lao động thì bất cứ người lao động nào có đủ 12 tháng làm việc tại một doanh nghiệp thì sẽ có phép năm hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sauNgười làm công việc trong điều kiện bình thường Được hưởng 12 ngày phép/ làm công việc độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc tại những nơi có có điều kiện sinh sống khắc nghiệt, lao động là người khuyết tật Được hưởng 14 ngày phép/ làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống đặc biệt khắc nghiệt Được hưởng 16 ngày phép/ ra trong bộ luật lao động cũng đưa ra một vài trường hợp có chế độ nghỉ phép năm đặc biệt mà bạn cần lưu ý. Cụ thể như sauNơi có điều kiện sinh sống khắc nghiệt được tính dựa theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành. Người sử dụng lao động doanh nghiệp có quyền quy định nghỉ phép hằng năm và người lao động cũng có thể thỏa thuận với doanh nghiệp để nghỉ phép hàng năm thành nhiều lần hoặc có thể nghỉ là thỏa thuận trước hay áp dụng theo quy định có sẵn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thì người lao động cũng có nhiệm vụ thông báo trước cho người sử dụng lao động về lịch nghỉ phép thông qua việc viết đơn xin nghỉ theo chính sách này thì nếu bạn đã làm việc chăm chỉ và có đủ 12 tháng làm việc thì sẽ được hưởng một số lượng ngày phép khá ấn tượng. Những ngày phép này cũng có thể chính là ký nghỉ dưỡng đem lại cơ thể tươi mới cho bạn. Tuy nhiên dù là vậy nhưng nếu muốn đi tận hưởng nó trọn vẹn mà không lo ngại ảnh hưởng đến công việc thì đừng quên viết đơn xin nghỉ phép đi du lịch. Hơn nữa việc được phê duyệt đơn này cũng ảnh hưởng khá lớn đến công cuộc làm đơn xin nghỉ phép đi du lịch xin visa nếu bạn muốn tận hưởng kỳ nghỉ của mình ở nước ngoài. Do đó bạn cần hết sức chú ý tránh gặp phải các rắc rối làm chậm chễ chuyến Cách tính chế độ nghỉ phép nămTheo như trên thì đối với người lao động làm đủ 12 tháng sẽ được nhận số ngày nghỉ phép trong năm là 12. Mặc khác đối với trường hợp bạn là người lao động làm việc dưới 12 tháng thì thời gian nghỉ phép sẽ được tính theo tỷ lệ tương ứng với thời gian bạn làm việc. Tuy nhiên nếu bạn không nghỉ thì số ngày phép được hưởng còn lại sẽ được quy đổi ra thành tính chế độ nghỉ phép hàng nămSố ngày nghỉ hằng năm + số ngày được nghỉ tăng thêm theo thâm niên nếu có 12tháng x số tháng làm việc thực tế trong quả được làm tròn, nếu phần thập phân lớn hơn hoặc bằng 0,5 thì làm tròn lên 1 đơn vị. Thông thường đây sẽ là một ký nghỉ khá dài mà hầu hết mọi người lao động lựa chọn để đi du lịch cùng người mình thương. Tuy nhiên bạn cần đặc biệt lưu ý đến việc viết đơn xin nghỉ phép đi du lịch và gửi tới các phòng, ban quản lý để được chấp Hưởng lương khi nghỉ phép hàng năm là như thế nào?Phần lớn người lao động đều biết họ được hưởng số lượng ngày nghỉ phép tương ứng với thời gian mà họ cống hiến cho doanh nghiệp, tổ chức. Tuy nhiên họ lại không biết chính xác rằng liệu trong những ngày đó mình có được nhận lương cơ bản hay không. Chính bởi điều này mà khá nhiều các chủ doanh nghiệp, kế toán đã tìm cách để đánh cắp đi quyền lợi chính đáng này của thực tế quyền lợi của người lao động được hưởng trong các ngày nghỉ phép đã được quy định rõ ràng. Bên cạnh việc được hưởng nguyên lương mà họ còn có được các quyền lợi như sauTạm ứng tiền lương Ít nhất bằng tiền lương của những ngày toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ Nếu người lao động nghỉ việc mà chưa nghỉ phép hàng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì người sử dụng lao động phải thanh toán lại số tiền của tất cả những ngày chưa Nghỉ phép có tính thứ 7, chủ nhật không?Khá nhiều người bị nhầm lẫn giữa hai nghỉ phép năm và ngày nghỉ trong tuần. Do đó họ lo ngại rằng mình đã nghỉ hết số ngày phép quy định và nếu có việc đột xuất xảy ra hoặc muốn đi du lịch đâu đó sẽ bị khiển trách và trừu lương. Những thực chất trong bộ luật lao động Việt Nam đã quy định rõ ràng là số ngày nghỉ phép năm không bao gồm những ngày nghỉ hàng tuần như thứ 7 hay chủ giúp bạn đọc hiểu rõ hơn chúng tôi xin đưa ra một ví dụ minh họa Nếu công ty bạn cho công nhân nghỉ hai ngày là thứ 7 và chủ nhật. Tuy nhiên bạn muốn đi du lịch Đài Loan trong vòng 4 ngày từ thứ 6 cho đến thứ 2 tuần sau. Trong trường hợp này khi bạn viết đơn xin nghỉ phép đi du lịch nước ngoài thì số ngày được xem là nghỉ phép là 2 bao gồm thứ 6 và thứ 2. Trong nhiều trường hợp nếu chưa rõ về cách soạn thảo loại đơn này bạn có thể tham khảo thêm các mẫu đơn xin nghỉ phép đi du lịch nước ngoài để biết cách viết chuẩn và dễ dàng được cấp trên chất Trong thời gian nghỉ phép có được hưởng chế độ ốm đau?Có nhiều người sẽ thắc mắc khi đang đi du lịch và đã có đơn xin nghỉ phép đi du lịch được phê duyệt mà bị ốm đột xuất phải nhập viện thì liệu có được hưởng chế độ ốm đau theo bảo hiểm hay không. Thì dựa theo điểm c khoản 2 Điều 3 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015 có quy định không giải quyết hay trợ cấp ốm cho người lao động trong thời gian nghỉ phép, nghỉ không lương. Bởi vậy nếu do bất kỳ một lý do nào đó mà bạn phải nhập viện trong thời gian này thì sẽ không được hưởng các chế độ bảo Các mẫu đơn xin nghỉ phép đi du lịch1. Mẫu đơn xin nghỉ phép thuyết phục sếp nhấtKhi đi làm, nhất là trong môi trường công sở, sẽ có nhiều lúc bạn gặp phải một số vấn đề khó khăn hoặc muốn tạo cho mình một kỳ nghỉ tuyệt vời và cần phải xin nghỉ phép. Nhưng theo tâm lý chung, việc xin nghỉ phép không hề dễ dàng đặc biệt là lý do đi du lịch. Thấu hiểu điều này nên 123job muốn gợi ý cho bạn các mẫu đơn xin nghỉ phép đi du lịch hoàn hảo để bạn thuyết phục sếp của mình chấp đây là 6 mẫuđơn xin nghỉ phép đi du lịch mà không một vị sếp nào từ chốiMẫu 1Mẫu đơn xin nghỉ phép đi du lịch - mẫu 1Mẫu 2Mẫu đơn xin nghỉ phép đi du lịch - mẫu 2Mẫu 3Mẫu đơn xin nghỉ phép đi du lịch - mẫu 3Mẫu 4Mẫu đơn xin nghỉ phép đi du lịch - mẫu 4Mẫu 5Mẫu đơn xin nghỉ phép đi du lịch - mẫu 5Mẫu 6 Mẫu đơn xin nghỉ phép đi du lịch - mẫu đơn xin nghỉ phép bằng tiếng AnhNền kinh tế Việt Nam từng bước hội nhập vào bước phát triển chung của thế giới với một lượng lớn các công ty nước ngoài đầu tư vào nước ta. Hiện nay chúng ta đã ghi nhận được một lượng không nhỏ các cá nhân đang lao động và làm việc tại công ty nước ngoài. Do đo nhu cầu về các mẫu đơn xin nghỉ phép đi du lịch bằng Tiếng Anh cũng tăng lên nhanh chóng. Chính bởi vậy chúng tôi muốn gửi đến bạn đọc cácmẫu đơn xin nghỉ phép đi du lịch bằng Tiếng Anhđể giúp bạn đọc có thể tham khảo và tạo cho mình một mẫu đơn hoàn 1Mẫu đơn xin nghỉ phép đi du lịch bằng tiếng Anh - mẫu 1Mẫu 2Mẫu đơn xin nghỉ phép đi du lịch bằng tiếng Anh - mẫu 2Mẫu 3Mẫu đơn xin nghỉ phép đi du lịch bằng tiếng Anh - mẫu đơn xin nghỉ phép song ngữTrong các công ty liên doanh hay công ty có vốn đầu tư nước ngoài hoặc muốn xin visa du lịch nước ngoài đều yêu cầu các đơn xin nghỉ phép được dịch thuật sang tiếng anh hoặc song ngữ. Tuy nhiên việc dịch thuật này tỏ ra khá là khó khăn đối với một số lượng lớn người lao động nước ta hiện nay. Do vậy để giúp bạn đọc tiết kiệm thời gian và công sức chúng tôi xin gửi đến mẫu đơn xin nghỉ phép du lịch song đơn xin nghỉ phép đi du lịch song ngữIV. Lưu ý khi viết đơn xin nghỉ phép đi du lịch hay nhấtĐể chuyến đi được diễn ra thuận lợi thì người lao động rất cần đến các đơn xin nghỉ phép đi du lịch. Một ví dụ điển hình cho điều này là khi bạn muốn đi du đi du lịch nước ngoài nhưng visa chỉ được cấp nếu bạn có đơn xin nghỉ phép đi du lịch nước ngoài được chấp thuận từ ban quản lý cơ quan bạn công tác. Vậy, làm thế nào để có một lá đơn xin nghỉ phép thuyết phục? Hãy đảm bảo các yếu tố sau đây nhé! điệu nhẹ nhàng và lịch sựMọi người thường nói thái độ quyết định đến 90% liệu mục tiêu bạn đưa ra có đạt được hay không. Trong việc xin đơn nghỉ phép đi du lịch cũng vậy, một thái độ nhẹ nhàng lịch sự cũng là điều vô cùng cần thiết của một lá đơn xin nghỉ phép thuyết phục. Mặc dù nghỉ phép là một trong những quyền lợi của người lao động nhưng trong trường hợp này thì một thái độ hòa nhã sẽ giúp cơ hội được chấp thuận của bạn tăng lên nhiều ra lý doBạn cần đưa ra lý do tại sao mình lại xin nghỉ với ví dụ cụ thể như đơn xin phép nghỉ đi du lịch Hàn Quốc hay đơn xin nghỉ đi du lịch Đài Loan. Đừng tìm cách qua mặt ban lãnh đạo bởi lẽ đi du lịch là nhu cầu của bất kỳ cá nhân nào mà bạn mà có lý do gì phải giấu diếm nó cả. Hơn nữa sự thật luôn giúp nuôi dưỡng sự tin tưởng, thẳng thắn và tăng khả năng được đáp ứng một cách thuận bày chi tiết rõ ràngTrong đơn xin nghỉ phép đi du lịch bạn cần cung cấp tất cả các chi tiết về thời gian nghỉ và thời điểm sẽ quay lại công việc. Đồng thời đừng quên cung cấp thông tin liên lạc khi có trường hợp khẩn cấp cần đến ý kiến của bạn. Bên cạnh đó bạn cũng cần bàn giao lại công việc giúp đội hoặc nhóm của mình có thể dễ dàng hoàn thành nó trong khi bạn đi vắng. Điều này cho thấy rằng bạn là người chủ động và có trách nhiệm với công việc của mình. xem xét các lựa chọn thay thếNếu bạn vẫn có thể làm việc từ xa trong khoảng thời gian nghỉ phép, hãy cho cấp trên của bạn biết. Điều này sẽ mang lại lợi ích khá nhiều cho bạn vì dù là đang trong thời gian nghỉ dưỡng nhưng bạn vẫn quan tâm và muốn hoàn thành công việc cũng như hỗ trợ đồng đội. Đây cũng chính là một trong những điểm nhấn để giúp thậm chí là lá đơn xin nghỉ phép đi du lịch nước ngoài cũng được phê duyệt nhanh email càng sớm càng tốtKhi đã đảm bảo đầy đủ các nội dung cần thiết, hãy gửi email xin nghỉ phép đến sếp càng sớm càng tốt. Điều này giúp sếp có đủ thời gian để lập kế hoạch dự phòng. Thêm vào đó, hành động này thể hiện sự tôn trọng và chu đáo đối với cấp trên của Kết luậnDi du lịch và tận hưởng cuộc sống vẫn luôn là một trong những nhu cầu hết sức chính đáng của mỗi cá nhân. Tuy nhiên để chuyến đi không hề ảnh hưởng đến công việc cũng như uy tín của bạn thì một lá đơn xin nghỉ phép đi du lịch là hết sức cần thiết. Thấu hiểu được tầm quan trọng của nó nên 123job muốn gửi đến bạn đọc các thông tin trên để giúp bạn hiểu và biết các tạo cho mình một đơn xin nghỉ phép hoàn chỉnh. Chúc bạn hoàn thành tốt lá đơn của mình và hẹn gặp lại bạn trong các bài viết tiếp theo tại 123Job.
Thủ Tục Xin Phép Làm Khu Du Lịch Sinh Thái, ứng Dụng Nguyên Lý Sinh Thái Vào Du Lịch Sinh Thái, Giải Pháp Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Thu Hút Khách Du Lịch, Một Số Giải Pháp Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Nhằm Thu Hút Khách Du Lịch, Lớp Tậ Huấn Du Lịch Sinh Thái Của Tổng Cục Du Lịch Việt Nam, So Sánh Du Lịch Sinh Thái Và Du Lịch Cộng Đồng, Một Số Giải Pháp Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Nhằm Thu Hút Khách Du Lịch Đến Với Thác Giang Điền, Du Lịch Sinh Thái Và Du Lịch Cộng Đồng, Đề án Phát Triển Du Lịch Lịch Sử Văn Hoá Và Sinh Thái, Đề án Khu Du Lịch Sinh Thái, Khu Du Lịch Sinh Thái, Đề án Du Lịch Sinh Thái, Du Lịch Sinh Thái Phú Yên, Đầu Tư Khu Du Lịch Sinh Thái, Đề Tài Du Lịch Sinh Thái, Đtm Về Khu Du Lịch Sinh Thái, Mẫu Dự án Đầu Tư Khu Du Lịch Sinh Thái, Dự án Đầu Tư Khu Du Lịch Sinh Thái, Hệ Sinh Thái Du Lịch, Khu Du Lịch Sinh Thái Tam Đảo, Ví Dụ Du Lịch Sinh Thái, Hồ Sơ Xin Dự án Khu Du Lịch Sinh Thái, Hồ Sơ Dự án Khu Du Lịch Sinh Thái Hòn Bà, Du Lịch Sinh Thái Cần Thơ, Du Lịch Sinh Thái Của Lê Huy Bá, Du Lịch Sinh Thái, Du Lịch Sinh Thái Cà Mau, Du Lịch Sinh Thái Là Gì, Đi Khu Du Lịch Sinh Thái, Khu Du Lịch Sinh Thái Núi, Phương án Quy Hoạch Tuyến Điểm Du Lịch Trong Đồ án Quy Hoạch Du Lịch Sinh Thái Rừng Quốc Gia, Du Lịch Và Du Lịch Sinh Thái” Của Thế Đạt, Du Lịch Và Du Lịch Sinh Thái, Các Mô Hình Du Lịch Sinh Thái Hấp Dẫn, Du Lịch Sinh Thái Đăk Nông, Khu Du Lịch Sinh Thái Phú Quốc, Sản Phẩm Du Lịch Sinh Thái, Các Khu Du Lịch Sinh Thái ở Phía Bắc,
Vừa qua, Ban Đô thị HĐND TP Đà Nẵng có kết luận giám sát chuyên đề do Ban chủ trì về tình hình quản lý đất nông nghiệp, lâm nghiệp thuộc địa bàn xã Hòa Bắc huyện Hòa Vang. Theo đó, qua giám sát của Ban Đô thị HĐND TP đối với đất nông nghiệp trên địa bàn xã Hòa Bắc, xuất hiện một số mô hình phát triển du lịch sinh thái, tự ý dựng các lều sạp, trang trí các tiểu cảnh trên đất nông nghiệp nhằm phục vụ cho việc tổ chức sinh hoạt vui chơi, trải nghiệm và có cả lưu trú. Trong đó gồm khu A Lăng Như tại thôn Giàn Bí do ông A Lăng Như xây dựng; khu Heart Organic Farm tại thôn Phù Nam; khu Làng Coco tại thôn Lộc Mỹ; khu Làng Mê tại thôn Nam Yên; khu Yên Retreat tại thôn Nam Yên… Việc xây dựng các khu du lịch sinh thái trên chưa phù hợp với các quy định pháp luật. Theo quan sát của PV, tại các khu du lịch vừa được “điểm tên” đặt những lều tạm, sạp và các tiểu cảnh ghế, bàn gỗ…để du khách tham quan, check-in. Xã miền núi Hòa Bắc với vẻ đẹp hoang sơ, thu hút đông du khách dịp cuối tuần. Tuy nhiên, vừa qua Ban Đô thị HĐND TP Đà Nẵng cho biết qua giám trên địa bàn xã Hòa Bắc, xuất hiện một số mô hình phát triển du lịch sinh thái trên đất nông nghiệp chưa phù hợp quy định Trong hình ảnh là khu Yên Retreat tại thôn Nam Yên Tại địa điểm này chủ cơ sở không xây dựng bê tông, đặt những lều tạm, sạp và ghế gỗ…để du khách tham quan, check-in Cảnh quan xung quanh vẫn giữ được nét hoang sơ của vùng quê Tại khu Yên Retreat, khu Làng Mê hiện có khoảng 10 lều ngủ được dựng bằng sạp gỗ và bạt trên thảm cỏ, ngoài ra còn có một số tiểu cảnh nhỏ như cánh cửa gỗ, bàn ghế gỗ để du khách check-in bên bờ sông. Theo người dân địa phương, những điểm tham quan trên thu hút đông khách vào dịp cuối tuần. Trước đây mọi người chủ yếu sản xuất nông nghiệp, khi có các điểm du lịch trên họ có thêm nguồn thu nhập từ việc bán nước, bán những đặc sản quê như khoai, sắn… Ông Bùi Đức Vũ, chủ khu Yên Retreat cho biết “Thời điểm đó, lãnh đạo huyện tạo điều kiện và hỗ trợ chúng tôi làm điểm du lịch sinh thái với điều kiện phải bảo vệ môi trường, cảnh quan thiên nhiên. Chúng tôi ý thức được điều đó, chỉ dựng một số ghế gỗ, tiểu cảnh để khách check-in và một số lều ngủ. Còn lại không xây dựng một công trình nào và đón không quá 50 du khách. Chúng tôi nhận sai về mặt pháp luật và mong muốn thành phố cũng như địa phương cùng ngành chức năng tạo điều kiện cho các điểm du lịch và có bảng quy chuẩn để tất cả làm theo”. Có các điểm du lịch sinh thái này tạo thêm nguồn thu nhập cho người dân địa phương Xu hướng du lịch tìm về thiên nhiên, có cảnh quan check-in như xã Hòa Bắc hiện nay được nhiều du khách lựa chọn Tại khu Làng Mê hiện có khoảng 10 lều ngủ được dựng bằng sạp gỗ và bạt trên thảm cỏ, ngoài ra còn có một số tiểu cảnh nhỏ như cánh cửa gỗ, bàn ghế gỗ để du khách check-in bên bờ sông Các tiểu cảnh được trang trí hài hòa thiên nhiên để du khách tham quan Theo ông Phan Văn Tôn, Chủ tịch UBND huyện Hòa Vang, trước đây huyện đã chủ động xây dựng Đề án thí điểm khai khác dịch vụ du lịch kết hợp phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản. Hiện nay, HĐND TP Đà Nẵng đã ban hành Nghị quyết 82/NQ-HĐND về việc thống nhất chủ trương thực hiện thí điểm khai thác du lịch kết hợp phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản trên địa bàn huyện Hòa Vang gọi tắt là Nghị quyết 82. Ông Tôn xác nhận các điểm du lịch sinh thái chỉ lắp dựng các lều, chứ không xây dựng bê tông. Thời gian tới, UBND huyện sẽ hỗ trợ người dân phát triển du lịch sinh thái gắn với bảo vệ môi sinh, môi trường và tuân thủ đúng các quy định của pháp luật. Hồ Giáp
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU - CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc - Số 3779/QĐ-UBND Bà Rịa-Vũng Tàu, ngày 09 tháng 11 năm 2021 QUYẾT ĐỊNH PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN DU LỊCH SINH THÁI, NGHỈ DƯỠNG, GIẢI TRÍ VƯỜN QUỐC GIA CÔN ĐẢO, TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2030 ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; Căn cứ Luật Lâm nghiệp ngày 15 tháng 11 năm 2017; Căn cứ Luật Du lịch ngày 19 tháng 6 năm 2017; Căn cứ Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp; Căn cứ Nghị định số 168/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch; Căn cứ Quyết định số 870/QĐ-TTg ngày 17 tháng 6 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Quy hoạch tổng thể phát triển Khu du lịch quốc gia Côn Đảo, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2030”; Căn cứ Thông tư số 28/2018/TT-BNNPTNT ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về quy định quản lý rừng bền vững; Căn cứ văn bản số 1183/TCLN-ĐDPH ngày 31 tháng 8 năm 2021 của Tổng cục Lâm nghiệp hướng dẫn xây dựng Đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng đặc dụng, rừng phòng hộ; Căn cứ Quyết định số 1668/QĐ-UBND ngày 18 tháng 6 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu phê duyệt Phương án quản lý rừng bền vững Vườn quốc gia Côn Đảo giai đoạn đến năm 2030; Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 340/TTr-SNN ngày 20 tháng 10 năm 2021. QUYẾT ĐỊNH Điều 1. Phê duyệt Đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí Vườn quốc gia Côn Đảo, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu giai đoạn đến năm 2030, có các nội dung chính như sau 1. Tên Đề án Đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí Vườn quốc gia Côn Đảo, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu giai đoạn đến năm 2030. 2. Tên chủ rừng Ban quản lý Vườn quốc gia Côn Đảo. 3. Thời gian thực hiện Giai đoạn 2021-2030. 4. Mục tiêu - Khai thác các tiềm năng tự nhiên về cảnh quan, môi trường và sự đa dạng về tài nguyên tự nhiên của hệ sinh thái rừng, biển, đất ngập nước, di tích lịch sử để phát triển du lịch sinh thái. - Thông qua phát triển du lịch góp phần tuyên truyền, giáo dục cho người dân và du khách các giá trị về tự nhiên, văn hóa, lịch sử và nhân văn của Côn Đảo để nâng cao ý thức bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, môi trường. - Phát triển các loại hình và sản phẩm du lịch phục vụ nghỉ ngơi, giải trí, tham quan, học tập và nghiên cứu khoa học, làm phong phú thêm các hoạt động du lịch của huyện Côn Đảo. - Tạo cơ sở pháp lý để thu hút đầu tư từ các nguồn vốn của doanh nghiệp, nhà đầu tư để tạo nguồn lực cho việc xây dựng và phát triển ngành du lịch Côn Đảo theo hướng bền vững. - Nâng cao năng lực quản lý cho Ban quản lý Vườn quốc gia Côn Đảo. 5. Hiện trạng tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên du lịch và các loại sản phẩm du lịch a Tài nguyên thiên nhiên Vườn quốc gia Côn Đảo có thành phần thực vật tương đối phong phú và đa dạng với loài thực vật bậc cao thuộc 640 chi, 160 họ. Hệ động vật rừng Côn Đảo đến nay đã ghi nhận được 155 loài, trong đó lớp thú chiếm 25 loài, chim 85 loài, bò sát 32 loài, lưỡng cư 13 loài; Hệ sinh thái biển của Vườn quốc gia Côn Đảo cũng đa dạng và phong phú với nhiều hệ sinh thái đặc trưng như rạn san hô, thảm cỏ biển, rừng ngập mặn. Các nghiên cứu đã xác định được khoảng loài sinh vật biển thuộc các nhóm thực vật biển, sinh vật phù du, san hô, giun nhiều tơ, thân mềm, giáp xác, da gai, cá rạn san hô; Vườn quốc gia Côn Đảo là nơi có số lượng rùa biển lên đẻ hàng năm, nơi thực hiện việc bảo tồn và cứu hộ loài Rùa xanh Green turle nhiều nhất của Việt Nam và quan trọng của khu vực Đông Nam Á - Ấn Độ Dương. b Tài nguyên du lịch Các hệ sinh thái tự nhiên có giá trị cao về đa dạng sinh học rừng, đất ngập nước và biển, rất thuận lợi cho việc hình thành các loại hình du lịch sinh thái có đẳng cấp quốc gia, quốc tế, hấp dẫn khách du lịch thích các sản phẩm du lịch khám phá thiên nhiên, tìm hiểu các hệ sinh thái tự nhiên; Có các loài động vật, thực vật đặc hữu, quý, hiếm tiêu biểu cho các hệ sinh thái, đã, đang và sẽ trở thành các tiềm năng cho đầu tư phát triển các sản phẩm du lịch sinh thái như xem rùa đẻ trứng, lặn xem san hô, leo núi ngắm rừng, du lịch thể thao, khám phá thiên nhiên; Vườn quốc gia Côn Đảo được nhiều tổ chức quốc tế công nhận danh hiệu như Khu Ramsar của thế giới; thành viên chính thức của mạng lưới các Khu bảo tồn rùa biển Ấn Độ Dương - Đông Nam Á... c Các sản phẩm du lịch sinh thái, giải trí, nghỉ dưỡng - Các sản phẩm du lịch sinh thái đặc thù và nổi tiếng Trải nghiệm xem rùa biển đẻ trứng và xem thả rùa con về biển; Bơi, lặn khám phá hệ sinh thái biển; Tham quan yến tự nhiên làm tổ tại các hang yến; Khám phá sân chim biển ở đảo Hòn Trứng...; - Các sản phẩm du lịch có tiềm năng phát triển cao Khám phá thiên nhiên; giải trí, thư giãn; thể thao; nghỉ dưỡng và tĩnh dưỡng, chữa bệnh... 6. Các tuyến du lịch sinh thái Tuyến 1 Đảo Côn Sơn - các đảo nhỏ; Tuyến 2 Đảo Côn Sơn - Hòn Tài - hòn Bảy Cạnh; Tuyến 3 Đảo Côn Sơn - hòn Bảy Cạnh - Hòn Cau; Tuyến 4 Đảo Côn Sơn - hòn Tre Lớn - hòn Tre Nhỏ; Tuyến 5 Đảo Côn Sơn - Bãi Dương - vịnh Đầm Tre; Tuyến 6 Đảo Côn Sơn - Hòn Bà- hòn Tre Lớn; Tuyến 7 Đảo Côn Sơn - Hòn Trứng - Đầm Tre; Tuyến 8 Ma Thiên Lãnh - Hang Đức Mẹ - Ông Đụng; Tuyến 9 Ma Thiên Lãnh - Hang Đức Mẹ - Đất Thắm - Bãi Bàng; Tuyến 10 Ma Thiên Lãnh - bãi Đầm Trầu - bãi Ông Cường; Tuyến 11 Ma Thiên Lãnh - hồ An Hải - núi Thánh Giá; Tuyến 12 Ma Thiên Lãnh - Sở Ray - Bãi Ông Đụng; Tuyến 13 Ma Thiên Lãnh - Mũi Cá Mập - Bến Đầm - Hòn Bà; Tuyến 14 Ma Thiên Lãnh - Suối Ớt - vịnh Đầm Tre; Tuyến 15 Ma Thiên Lãnh - Núi Chúa - Nhà Bàn - Cỏ Ống; Tuyến 16 Đất Dốc - Núi Nhà Bàn; Tuyến 17 Sân bay Cỏ Ống - Hòn Cau. 7. Địa điểm, diện tích cho thuê môi trường rừng để kinh doanh du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí Theo Quyết định số 1668/QĐ-UBND ngày 18/6/2020 của UBND tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu về phê duyệt Phương án quản lý rừng bền vững Vườn quốc gia Côn Đảo đến năm 2030, có 20 địa điểm cho thuê môi trường rừng để phát triển du lịch sinh thái kết hợp với bảo tồn thiên nhiên với diện tích 888,23 ha thuộc hợp phần rừng và 20 ha thuộc phân khu dịch vụ-hành chính hợp phần biển, cụ thể như sau STT Vị trí Tiểu khu Diện tích ha Phân khu chức năng Tổng Phối hợp sinh thái Dịch vụ hành chính 1 Bãi Cát Lớn Hòn Bà 19,82 19,82 2 Bãi Dài, Bãi Mới 58 16,98 16,32 33,30 3 Bãi Đầm Trầu nhỏ 56B, 57 56,52 56,52 4 Bãi Dương Hòn Bảy Cạnh 54,04 54,04 5 Bãi Nhát, Bến Đầm 60 41,49 41,49 6 Bãi Ông Cường 55B 66,91 66,91 7 Đá Cuội, Suối Thị 60 42,08 42,08 8 Đá Trắng 60 24,69 24,69 9 Vịnh Đầm Tre 55B 91,35 42,02 133,37 10 Đất Thắm, Bãi Bàng 57 51,56 51,56 11 Hòn Cau Hòn Cau 39,14 60,78 99,92 12 Hòn Tài Hòn Tài 33,59 33,59 13 Hòn Tre lớn Hòn Tre Lớn 33,00 33,00 14 Hòn Tre nhỏ Hòn Tre Nhỏ 11,73 11,73 15 Mũi Chim Chim 56B 9,36 9,36 16 Bãi Ông Câu 58 10,63 27,25 37,88 17 Bãi Ông Đụng 57,58 68,07 68,07 Hợp phần biển 20 20 18 Sở Rẫy 58 31,72 31,72 19 Suối Ớt 56B 9,6 12,98 22,58 20 Ma Thiên Lãnh 57,58 16,60 16,60 Tổng 167,70 740,53 908,23 8. Các phương thức tổ chức thực hiện đề án du lịch sinh thái Thực hiện theo phương thức tự tổ chức và cho thuê môi trường rừng phù hợp với Phương án quản lý rừng bền vững và Đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí Vườn quốc gia Côn Đảo đến năm 2030. 9. Quản lý quy mô xây dựng công trình phục vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí Công trình xây dựng tại các địa điểm cho thuê môi trường rừng phải tuân thủ các nguyên tắc sau - Theo đúng quy định tại Điều 15 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP của Chính phủ; - Chủ đầu tư phải lập Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 trình cấp thẩm quyền phê duyệt trước khi triển khai dự án trên thực địa; - Chỉ được xây dựng công trình ở những nơi đất trống, trảng cỏ, đất có cây bụi không có khả năng tự phục hồi. Đồng thời do đặc thù quỹ đất huyện Côn Đảo hạn chế và nhằm giữ vững mục tiêu bảo tồn thiên nhiên, giữ vững độ che phủ rừng Vườn quốc gia Côn Đảo nên UBND tỉnh quy định tỷ lệ xây dựng công trình lưu trú tại các địa điểm cho thuê môi trường rừng như sau + Tỷ lệ diện tích đất xây dựng công trình lưu trú không quá 5% tổng diện tích thuê môi trường rừng. + Tỷ lệ diện tích xây dựng sân, bãi đậu xe, đường mòn, hạ tầng kỹ thuật không quá 15% đối với diện tích thuê môi trường rừng dưới 50ha và không quá 10% đối với diện tích thuê môi trường rừng trên 50 ha. 10. Cho thuê môi trường rừng để kinh doanh dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí - Chủ rừng được phép cho các tổ chức, cá nhân thuê môi trường rừng đặc dụng để kinh doanh dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí. Việc cho thuê môi trường rừng đặc dụng để kinh doanh dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí phải được thông báo rộng rãi. - Giá cho thuê môi trường rừng do các bên tự thỏa thuận nhưng không thấp hơn 1% tổng doanh thu thực hiện trong năm của bên thuê môi trường rừng trong phạm vi diện tích thuê môi trường rừng. - Trường hợp có hai tổ chức, cá nhân trở lên cùng đề nghị được thuê môi trường rừng thì tổ chức đấu giá với mức giá khởi điểm không thấp hơn 1% tổng doanh thu thực hiện trong năm của bên thuê môi trường rừng trong phạm vi diện tích thuê môi trường rừng. - Thời gian thuê không quá 30 năm, định kỳ 5 năm đánh giá việc thực hiện hợp đồng, hết thời gian cho thuê nếu bên thuê thực hiện đúng hợp đồng và có nhu cầu thì chủ rừng xem xét tiếp tục kéo dài thời gian cho thuê. - Trước khi ký hợp đồng cho thuê môi trường rừng, chủ rừng phải điều tra thống kê tài nguyên rừng trên diện tích cho thuê để làm căn cứ cho thuê và giám sát, đánh giá việc thực hiện hợp đồng. 11. Các giải pháp bảo vệ, phát triển tài nguyên rừng, biển, bảo tồn thiên nhiên đa dạng sinh học và bảo vệ môi trường a Các giải pháp bảo vệ rừng, biển - Xác định rõ ranh giới cho thuê môi trường rừng ngoài thực địa và trên bản đồ; xây dựng cơ sở dữ liệu, cập nhật thông tin diễn biến tài nguyên rừng cho từng lô, khoảnh, tiểu khu rõ ràng và xây dựng bản đồ hiện trạng tài nguyên thiên nhiên rừng và biển. - Tổ chức lực lượng phòng cháy, chữa cháy rừng theo phương châm 4 tại chỗ; xây dựng phương án phòng cháy, chữa cháy rừng; xây dựng hệ thống chòi canh phù hợp nhằm thực hiện nhiệm vụ quan sát lửa rừng, phát hiện sớm cháy rừng để huy động lực lượng chữa cháy kịp thời. - Thường xuyên tuần tra, ngăn chặn các hành vi chặt phá rừng, chăn thả gia súc, săn bắt động vật hoang dã và các hành vi xâm hại đến tài nguyên rừng, biển. - Nghiêm cấm các hành vi khai thác rừng, lấn chiếm đất rừng trái phép, san ủi trái phép, săn bắt động vật hoang dã, khai thác thủy sản trái phép, xây dựng các công trình không theo hồ sơ phê duyệt hoặc vượt quá các quy định về mặt diện tích, quy mô cũng như chiều cao và kết cấu quy định của công trình, các hoạt động khác có nguy cơ gây hại đến môi trường và sự an toàn trong du lịch. - Trong phạm vi thuê môi trường rừng, chỉ được cắm mốc để xác định ranh giới cho thuê. Không xây dựng rào, chắn làm chia cắt không gian, gây ảnh hưởng, trở ngại cho công tác bảo vệ rừng và môi trường sống tự nhiên của các loài hoang dã trong khu rừng. b Các giải pháp bảo tồn phát triển tài nguyên rừng, biển - Đẩy mạnh hoạt động trồng bổ sung các cây xanh bản địa đối với diện tích đất trống phù hợp với điều kiện sinh thái và những cây gỗ bản địa có giá trị cao về kinh tế, bên cạnh đó phát triển các cây đặc sản rừng, cây thuốc bản địa và nuôi cấy, khoanh nuôi phục hồi san hô, di dời và cứu hộ rùa biển... giới thiệu cho du khách. - Phát triển các dịch vụ trồng, chăm sóc và gắn biển tên cho du khách tham gia trồng cây vì môi trường ở những khu vực phù hợp tạo doanh thu, góp phần đa dạng hóa sản phẩm du lịch. c Các giải pháp bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học - Phát triển các chương trình truyền thông, chương trình giáo dục bảo tồn thiên nhiên cho cộng đồng người địa phương, học sinh, lực lượng vũ trang và du khách thông qua các trò chơi thiên nhiên, diễn giải môi trường và hệ thống bảng biểu, pano tuyên truyền, hướng dẫn du khách ứng xử tốt với môi trường. - Quản lý, bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng trên lâm phần được cho thuê môi trường rừng để kinh doanh du lịch sinh thái; phổ biến các quy định của pháp luật về bảo tồn thiên nhiên, bảo vệ môi trường cho du khách. d Các giải pháp bảo vệ môi trường - Thực hiện thu gom, phân loại và xử lý rác thải bãi biển, rạn san hô; định kỳ vệ sinh môi trường các tuyến, điểm du lịch; hạn chế tối đa việc sử dụng đồ dùng một lần; bảo đảm an toàn cho du khách, yêu cầu du khách bảo vệ môi trường. - Thực hiện tốt và tăng cường kiểm tra công tác giữ gìn trật tự, an ninh, vệ sinh môi trường tại khu vực thuê môi trường rừng; xử lý nghiêm các hành động gây rối, làm mất an toàn cho người và tài sản của khách du lịch. 12. Tổ chức giám sát hoạt động du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí Việc giám sát các hoạt động du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí tại Vườn quốc gia Côn Đảo được tiến hành thường xuyên, liên tục và đánh giá theo định kỳ hàng năm, giai đoạn theo các quy định của pháp luật. Các tiêu chí giám sát bao gồm Bảo vệ rừng và biển; bảo tồn đa dạng sinh học; bảo tồn và sử dụng hợp lý cảnh quan thiên nhiên; bảo vệ môi trường; số lượng khách du lịch... a Tổ chức giám sát thường xuyên Ban Quản lý Vườn quốc gia Côn Đảo có trách nhiệm tiến hành kiểm tra đánh giá các hoạt động du lịch tại Vườn quốc gia Côn Đảo thường xuyên trong suốt quá trình tổ chức các hoạt động du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí; nhằm phát hiện, cảnh báo và đề ra các biện pháp giải quyết kịp thời khi có các hoạt động vi phạm quy định, đảm bảo các hoạt động trong khu rừng đặc dụng phù hợp với những yêu cầu đặt ra trên tất cả các mặt từ kinh tế, xã hội và môi trường. b Tổ chức đánh giá định kỳ Ban Quản lý Vườn quốc gia Côn Đảo có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan và UBND huyện Côn Đảo xây dựng kế hoạch, chương trình giám sát định kỳ về công tác bảo vệ rừng; bảo tồn đa dạng sinh học; bảo tồn và sử dụng hợp lý cảnh quan thiên nhiên; bảo vệ môi trường; số lượng khách du lịch... theo quy định tại Nghị định 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ và các quy định pháp luật khác có liên quan trong suốt thời gian thuê môi trường rừng để kinh doanh du lịch sinh thái không quá 30 năm, định kỳ 5 năm đánh giá việc thực hiện hợp đồng, hết thời gian cho thuê nếu bên thuê thực hiện đúng hợp đồng và có nhu cầu thì chủ rừng xem xét tiếp tục kéo dài thời gian cho thuê. Việc xem xét đánh giá các hoạt động du lịch sinh thái trong khu vực sẽ dựa vào bộ tiêu chí đánh giá tổng hợp các hoạt động du lịch sinh thái bền vững trên tất cả các khía cạnh bảo vệ phát triển rừng và biển, môi trường, tài nguyên, các yếu tố kinh tế, quản lý, và tác động xã hội khác. Điều 2. Tổ chức thực hiện 1. Ban quản lý Vườn quốc gia Côn Đảo có trách nhiệm - Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND huyện Côn Đảo và đơn vị liên quan tổ chức công bố công khai Đề án; thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của chủ rừng để đảm bảo việc tổ chức triển khai thực hiện Đề án đạt hiệu quả và theo quy định của pháp luật hiện hành, nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong công tác quản lý, bảo vệ, phát triển rừng và bảo tồn đa dạng sinh học. - Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện xúc tiến, kêu gọi các dự án đầu tư du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí nhằm đạt các mục tiêu đề ra của Đề án và phù hợp với Phương án quản lý rừng bền vững giai đoạn đến năm 2030 đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. - Làm việc với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan rà soát các khu vực có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh trong phạm vi Đề án để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xin ý kiến của Bộ Quốc phòng nếu có trước khi triển khai thực hiện đối với dự án cụ thể theo quy định. - Quy định các tiêu chí kỹ thuật để xét chọn các hồ sơ thuê môi trường rừng và tổ chức việc xét chọn một cách khách quan, công khai, minh bạch, công bằng, làm căn cứ để nhà đầu tư được chọn cho thuê môi trường rừng lập dự án đầu tư du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí. - Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan Sở Tài chính, Sở Du lịch, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân huyện Côn Đảo tổ chức đấu giá theo quy định tại Nghị định số 156/2018/NĐ-CP của Chính phủ trong trường hợp có hai nhà đầu tư trở lên đề nghị được thuê môi trường rừng tại cùng một địa điểm với mức giá khởi điểm không thấp hơn 1% tổng doanh thu thực hiện trong năm của bên thuê môi trường rừng trong phạm vi diện tích thuê môi trường rừng nhằm chọn nhà đầu tư vừa có sản phẩm du lịch sinh thái chất lượng cao hơn, vừa có giá thuê môi trường rừng cao hơn, trong đó chất lượng là ưu tiên. - Ký hợp đồng cho một số nhà đầu tư thuê môi trường rừng sau khi quyết định này ban hành đối với một số dự án đã có chủ trương đầu tư của UBND tỉnh, trên cơ sở đảm bảo mục tiêu hàng đầu về bảo vệ, bảo tồn các yếu tố môi trường rừng, đất ngập nước, biển và duy trì giá trị hoang sơ của cảnh quan thiên nhiên Côn Đảo. - Đối với những dự án còn lại chưa có chủ trương đầu tư của UBND tỉnh thì tạm dừng cho đến khi điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng huyện Côn Đảo đến năm 2045 được Thủ tướng chính phủ phê duyệt. - Quản lý, sử dụng nguồn kinh phí cho thuê môi trường rừng như đối với quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước. 2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm - Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và đơn vị liên quan thẩm định dự án đầu tư du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí của nhà đầu tư được xét chọn thuê môi trường rừng theo đề nghị của Ban quản lý Vườn quốc gia Côn Đảo, làm căn cứ cho việc ký hợp đồng thuê môi trường rừng phù hợp với Phương án quản lý rừng bền vững và Đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí tại Vườn quốc gia Côn Đảo đã được Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu phê duyệt. - Tham gia đấu giá thuê môi trường rừng theo đề nghị của Ban quản lý Vườn quốc gia Côn Đảo. - Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các dự án đầu tư du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí đảm bảo các quy định về quản lý, bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng và bảo tồn đa dạng sinh học. - Chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc cho thuê môi trường rừng để kinh doanh du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí và các hoạt động trong khu vực thuê môi trường rừng nhằm đảm bảo thực hiện đúng quy định của pháp luật về lâm nghiệp và các quy định khác của pháp luật liên quan. 3. Sở Du lịch có trách nhiệm - Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan nghiên cứu, định hướng phát triển sản phẩm du lịch; phát triển thị trường khách du lịch; hỗ trợ, hướng dẫn chủ rừng, các nhà đầu tư về hoạt động du lịch sinh thái theo Quy hoạch tổng thể phát triển Khu Du lịch quốc gia Côn Đảo được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 870/QĐ-TTg ngày 17/6/2015. - Hỗ trợ công tác quảng bá, xúc tiến đầu tư và liên kết, hợp tác phát triển du lịch giữa Vườn quốc gia Côn Đảo với các khu, điểm du lịch trong và ngoài tỉnh. - Tổ chức việc đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực du lịch theo giai đoạn và hàng năm đáp ứng nhu cầu phát triển du lịch của Vườn quốc gia Côn Đảo nói riêng và nhu cầu toàn tỉnh nói chung. - Tham gia đấu giá thuê môi trường rừng theo đề nghị của Ban quản lý Vườn quốc gia Côn Đảo. 4. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm Hướng dẫn, hỗ trợ nhà đầu tư thực hiện các thủ tục đầu tư phát triển du lịch sinh thái theo Phương án quản lý rừng bền vững và Đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí tại Vườn quốc gia Côn Đảo được Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu phê duyệt. 5. Sở Tài chính có trách nhiệm - Tham gia đấu giá thuê môi trường rừng theo đề nghị của Ban quản lý Vườn quốc gia Côn Đảo. - Thực hiện quản lý nhà nước về tài chính, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra theo thẩm quyền đối với Chủ rừng trong việc quản lý, sử dụng nguồn thu từ hoạt động cho thuê môi trường rừng và các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật. 6. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm - Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc bảo vệ môi trường tại các Dự án cho thuê môi trường rừng theo quy định của pháp luật. - Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh học của các hệ sinh thái tự nhiên đất ngập nước và Khu Ramsar theo quy định của Nghị định số 66/2019/NĐ-CP ngày 29/7/2019 của Chính phủ về bảo tồn và sử dụng bền vững các vùng đất ngập nước. 7. Sở Xây dựng có trách nhiệm - Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện quản lý nhà nước về xây dựng; chủ trì thẩm định quy hoạch chi tiết và hồ sơ thiết kế xây dựng công trình phục vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí thuộc phạm vi Đề án. - Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện công tác quản lý về lĩnh vực xây dựng, kiến trúc, cảnh quan tại Vườn quốc gia Côn Đảo và xử lý các hành vi vi phạm trong hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật. 9. Ủy ban nhân dân huyện Côn Đảo có trách nhiệm - Phối hợp chặt chẽ với Ban quản lý Vườn quốc gia Côn Đảo thực hiện Phương án quản lý rừng bền vững và Đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí giai đoạn đến năm 2030 được Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu phê duyệt nhằm từng bước xây dựng Côn Đảo trở thành Khu du lịch quốc gia Côn Đảo đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 870/QĐ-TTg ngày 17/6/2015. - Khai thác hợp lý thế mạnh về giá trị tài nguyên biển, rừng của Vườn quốc gia Côn Đảo gắn với phát huy giá trị của Khu di tích lịch sử quốc gia đặc biệt Côn Đảo; Ưu tiên phát triển các loại hình du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng cao cấp, du lịch văn hóa-lịch sử-tâm linh. - Chỉ đạo các phòng chuyên môn và cơ quan, đơn vị có liên quan công an, quân đội, kiểm ngư... trên địa bàn để phối hợp, hỗ trợ Ban Quản lý Vườn quốc gia Côn Đảo trong công tác quản lý, bảo vệ, phát triển rừng, bảo tồn đa dạng sinh học và phát triển du lịch sinh thái. - Tham gia đấu giá thuê môi trường rừng theo đề nghị của Ban quản lý Vườn quốc gia Côn Đảo. 10. Nhà đầu tư thuê môi trường rừng có trách nhiệm - Thực hiện đúng trách nhiệm, nghĩa vụ của bên thuê môi trường rừng trong hợp đồng thuê môi trường rừng đã ký với Ban quản lý Vườn quốc gia Côn Đảo. - Sử dụng diện tích được thuê môi trường rừng đúng mục đích, tuân thủ đúng quy định của pháp luật hiện hành. - Liên kết các sản phẩm du lịch trong khu vực thuê môi trường rừng với các sản phẩm du lịch tại địa phương nhằm nâng cao giá giá trị bảo tồn và đa dạng hóa các sản phẩm du lịch. - Ưu tiên thu hút và đào tạo lao động của địa phương thực hiện các dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí. Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Các quyết định, văn bản hướng dẫn của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu có liên quan Đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí tại Vườn quốc gia Côn Đảo trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ. Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Du lịch, Xây dựng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Côn Đảo, Giám đốc Ban quản lý Vườn quốc gia Côn Đảo và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận - Như Điều 4; - Bộ Nông nghiệp và PTNT b/c; - Thường trực Tỉnh ủy b/c; - Thường trực HĐND tỉnh b/c; - Chủ tịch, các PCT-UBND tỉnh; - Lưu VT, KTN. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Lê Ngọc Khánh
Hiện nay, tất cả các bộ hồ sơ xin visa du lịch đều cần nộp kèm đơn xin nghỉ phép đối với người đang trong độ tuổi lao động thì mới được xem là hợp lệ. Vậy nội dung một lá đơn xin nghỉ phép đi du lịch gồm những gì? Viết thế nào là đạt chuẩn? Hãy cùng Visa Liên Đại Dương tìm hiểu và download form mẫu để sử dụng ngay nhé. Mẫu đơn xin nghỉ phép đi du lịch I. Mẫu đơn xin nghỉ phép đi du lịch Khi xét duyệt hồ sơ visa, hầu hết các nhân viên Lãnh sự đều sẽ coi qua đơn xin nghỉ phép đi du lịch của đương đơn. Vì thế, một lá đơn được “đầu tư” bài bản với đầy đủ chữ ký của cấp quản lý, bộ phận hành chính nhân sự, thể hiện được sự chuyên nghiệp của bạn sẽ mang đến hiệu quả cao nhất. Bên cạnh đó, một lá đơn đầy đủ thông tin cũng giúp cho bộ phận quản lý và phòng nhân sự duyệt một cách dễ dàng nữa! Một lá đơn xin nghỉ phép đi du lịch đầy đủ sẽ gồm những phần sau Mẫu đơn tiếng Việt CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ___________________________________ ĐƠN XIN NGHỈ PHÉP Kính gửi - Ban Giám Đốc Công Ty ………………………………………… - Trưởng phòng Hành Chính – Nhân Sự - Trưởng bộ phận …………………………………………………. Tôi tên là …………………………………………………………… Nam/ Nữ ………… Ngày/ Tháng/ Năm sinh …………………………………………… Tại ………………. Chức vụ …………………………………………………………………………………… Đơn vị công tác …………………………………………………………………………… Điện thoại liên lạc ………………………………………………………………………… Nay tôi làm đơn này xin phép Ban Giám Đốc và phòng Hành Chính – Nhân Sự cho tôi được Nghỉ phép đi ………………………………………………………………………. Tại …………………………………………………………………………………. Từ ngày ……………………………..… Đến ngày ……………………………… Tôi xin cam kết trở về đúng thời hạn xin nghỉ phép, nếu không, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật. Kính mong Ban Lãnh Đạo Công Ty và phòng Hành Chính – Nhân Sự giải quyết cho tôi theo nguyện vọng trên. Xin trân trọng cảm ơn! ….., ngày….tháng….năm Ban Giám Đốc Phòng HC – NS Trưởng bộ phận Người làm đơn Duyệt Ký, họ tên Ký, họ tên Ký, họ tên Mẫu đơn song ngữ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Independence – Freedom – Happiness ***** ĐƠN XIN NGHỈ PHÉP LEAVE APPLICATION FORM Kính gửi To Tôi tên My name is Chức vụ Position Nay tôi làm đơn này xin đề nghị lãnh đạo công ty cho tôi nghỉ phép Now I am writing this to get the approval by the Board of Directors for my leave of absence Từ ngày ..................................... đến ngày ............................................ From .......................................... To ...................................................... Lý do .................................................................................... Reason .................................................................................... Trong thời gian nghỉ phép, tôi sẽ bàn giao đầy đủ công việc cho đồng nghiệp của tôi During vacation, I will hand over the work to my colleagues Kính mong Ban Giám Đốc công ty xem xét chấp thuận. I sincerely hope the Board of Directors would consider and approve my leaving. Trân trọng. Your faithfully Ngày/date … tháng/month … năm/year … Xác nhận của công ty Người làm đơn Confirmation of the Company Applicant Bạn có thể tải về mẫu đơn đầy đủ tại các link sau Đơn xin nghỉ phép đi du lịch Đơn xin nghỉ phép song ngữ Đơn xin nghỉ phép thông thường Download mẫu đơn xin nghỉ phép đi du lịch II. Quy trình xin nghỉ phép Một đơn xin nghỉ phép được xem là hợp lệ khi nó đáp ứng đúng quy trình xin nghỉ phép của doanh nghiệp. Hiện nay, hầu hết các cơ quan, công ty đều có một quy trình khá giống nhau, gồm các bước sau đây Bước 1 Làm đơn xin nghỉ phép Người lao động điền đầy đủ thông tin vào mẫu đơn xin nghỉ phép. Nếu công ty bạn có mẫu sẵn thì bạn có thể hỏi xin tại phòng hành chính nhân sự. Riêng đối với đơn xin nghỉ phép để đi du lịch, bạn có thể download trên mạng về để chỉnh sửa nội dung sao cho phù hợp nhất. Bước 2 Chuyển đơn xin nghỉ phép cho quản lý trực tiếp Sau khi hoàn tất đơn xin nghỉ phép, bạn chuyển cho người Quản lý trực tiếp duyệt. Thẩm quyền duyệt nghỉ phép thông thường là Dưới 01 ngày Trưởng/Phó phòng Từ 01 – 05 ngày Trưởng phòng Từ 05 ngày trở lên Tổng giám đốc Khi nhận đơn, cấp quản lý sẽ tiến hành xem xét lại lịch làm việc và khối lượng công việc, thời gian nghỉ phép rồi căn cứ vào quy định của công ty để xét duyệt. Bước 3 Chuyển giấy xin nghỉ phép cho bộ phận nhân sự Sau khi cấp quản lý duyệt đơn, người xin phép phải chuyển đơn xin nghỉ phép của mình đến bộ phận hành chánh nhân sự. Nếu bỏ qua bước này, bạn sẽ bị tính là nghỉ không lý do. Lưu ý Đối với trường hợp đột xuất, có thể được nghỉ trước, sau đó bổ sung giấy xin phép sau, nhưng bắt buộc phải báo cho quản lý biết. III. Quy định về chế độ nghỉ phép cho người lao động Khi nộp đơn xin nghỉ phép đi du lịch, bạn cũng cần nắm rõ thông tin về chế độ nghỉ phép theo Bộ luật lao động để có thể đảm bảo được quyền lợi của mình. 1. Chế độ nghỉ phép năm Theo quy định hiện tại, bất cứ người lao động nào có đủ 12 tháng làm việc tại một doanh nghiệp thì sẽ có phép năm hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau Người làm công việc trong điều kiện bình thường Được hưởng 12 ngày phép/năm. Người làm công việc độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc tại những nơi có có điều kiện sinh sống khắc nghiệt, lao động là người khuyết tất Được hưởng 14 ngày phép/năm. Người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống đặc biệt khắc nghiệt Được hưởng 16 ngày phép/năm. Lưu ý - Nơi có điều kiện sinh sống khắc nghiệt được tính dựa theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành. - Người sử dụng lao động doanh nghiệp có quyền quy định nghỉ phép hằng năm và người lao động cũng có thể thỏa thuận với doanh nghiệp để nghỉ phép hàng năm thành nhiều lần hoặc có thể nghỉ gộp. - Dù là thỏa thuận trước hay áp dụng theo quy định có sẵn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thì người lao động cũng có nhiệm vụ thông báo trước cho người sử dụng lao động về lịch nghỉ phép thông qua việc viết đơn xin nghỉ phép. 2. Cách tính chế độ nghỉ phép năm Đối với người lao động làm việc dưới 12 tháng Thời gian nghỉ phép hàng năm sẽ được tính theo tỷ lệ tương ứng với số thời gian làm việc. Nếu người lao động không nghỉ phép thì số ngày còn lại sẽ được thanh toán bằng tiền. Cách tính chế độ nghỉ phép hàng năm Số ngày nghỉ hằng năm + số ngày được nghỉ tăng thêm theo thâm niên nếu có 12tháng x số tháng làm việc thực tế trong năm. Kết quả được làm tròn, nếu phần thập phân lớn hơn hoặc bằng 0,5 thì làm tròn lên 1 đơn vị. 3. Hưởng lương khi nghỉ phép hàng năm là như thế nào? Những ngày nghỉ phép năm, người lao động hoàn toàn được hưởng nguyên lương và có một số quyền như sau Tạm ứng tiền lương Ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ. Thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ Nếu người lao động nghỉ việc mà chưa nghỉ phép hàng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì người sử dụng lao động phải thanh toán lại số tiền của tất cả những ngày chưa nghỉ. 4. Nghỉ phép có tính thứ 7, chủ nhật không? Theo quy định của Bộ luật lao động, những ngày nghỉ hàng tuần như thứ bảy, chủ nhật sẽ không bị tính vào những ngày nghỉ phép năm của người lao động. Ví dụ, nếu công ty bạn có 2 ngày nghỉ trong tuần là thứ 7 và chủ nhật, bạn xin nghỉ phép đi du lịch từ thứ 6 đến hết ngày thứ 2 tuần sau bạn chỉ được xem là nghỉ 2 ngày phép thứ 6 và thứ 2. 5. Trong thời gian nghỉ phép có được hưởng chế độ ốm đau? Có nhiều người sẽ thắc mắc nếu như tôi nghỉ phép hoặc đang đi du lịch mà bị ốm đột xuất phải nhập viện thì liệu có được hưởng chế độ ốm đau theo bảo hiểm nếu nộp đầy đủ giấy tờ có liên quan hay không. Câu trả lời cho bạn sẽ là Theo điểm c khoản 2 Điều 3 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015 quy định không giải quyết trợ cấp ốm khi người lao động ốm đau trong thời gian nghỉ phép năm, nghỉ không lương, nghỉ việc riêng. Do đó, nếu bạn nghỉ phép đi du lịch mà chẳng may phải nhập viện thì bạn sẽ không được hưởng chế độ bảo hiểm y tế. Hồ sơ xin visa du lịch cần có đơn xin nghỉ phép IV. Xin nghỉ phép không lương là gì? Theo quy định của Bộ luật lao động, người lao động có quyền thỏa thuận với doanh nghiệp để có thể nghỉ không lương khi số ngày phép năm đã hết. Đây cũng là một “tin vui” cho những ai đang có ý định du lịch nước ngoài dài ngày. Bên cạnh đó, Điều 116 Bộ luật Lao động 2018 cũng có quy định về nghỉ việc riêng, không lương như sau A, Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn được hưởng 100% lương trong những trường hợp sau Kết hôn Nghỉ 03 ngày; Con ruột kết hôn Nghỉ 1 ngày; Bố đẻ, mẹ đẻ, bố vợ, mẹ vợ hoặc bố chồng chết; vợ chết hoặc chồng chết; con chết nghỉ 03 ngày. B, Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị em ruột chết; bố hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn. Hy vọng với những thông tin về chế độ nghỉ phép cũng như mẫu đơn xin nghỉ phép đi du lịch nêu trên sẽ hữu ích cho bạn. Hãy làm đúng theo các quy trình như trên để đảm bảo quyền lợi cao nhất cho mình nhé. Nếu đang có nhu cầu xin visa du lịch, hãy liên hệ ngay 1900 6859 để được dịch vụ làm visa Liên Đại Dương tư vấn chi tiết. Bạn cũng có thể gọi ngay cho chúng tôi để tham khảo thêm về tour du lịch trọn gói với mức giá hấp dẫn.
thủ tục xin phép làm khu du lịch sinh thái