Dưới đây là hình ảnh hộp cơm của học sinh vùng cao tại Nam Giang, Quảng Nam khiến nhiều người phải xót xa, không khỏi chạnh lòng". Ảnh chụp lại trên mạng xã hội. Mới đây, tài khoản của một cô giáo chia sẻ khoảnh khắc bé học sinh với bữa trưa đạm bạc, đầy thương xót.
Cụ thể, người này đã đăng tải lại các hình ảnh của các sinh viên ngày xưa tại Trường Đại học Nông Lâm TP.HCM vào những năm 1986 với đầy sự tự hào, hãnh diện. Được biết, sau này Vũ Nam cũng là sinh viên của ngôi trường này. "Bác xe bus" quen thuộc với các thế
Hộp cơm thịt chuột của học sinh Quảng Nam là ở lễ hội năm 2019. Quảng Nam - Tối 12.9, UBND huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam đã có văn bản thông tin chính thức về hình ảnh hộp cơm kèm theo con " chuột núi " được cho là bữa ăn của học sinh vùng cao huyện Nam Giang đang lan
Tập tin:Dai so va Giai tich 11 C5 B1 Dao ham va y nghia hinh hoc cua dao ham 2.ppt. Từ VLOS. Bước tới: chuyển hướng, tìm kiếm. Tập tin; Lịch sử tập tin; Sinh học là ngành như thế nào? sửa đổi 1 tuần trước. Tìm mẫu số chung nhỏ nhất
dac diêm nông Sinh hoc dtrqc thyc hi?n cà giai doan cây chua cho quå (3 näm tuói) và giai doan cho quå (8 näm tuôi). Mdi giai dO@n theo dõi 5 cây, nhác Iai 3 Iân. Các cây theo döi dtrqc chäm sóc theo mot nèn Chung. - Chi tiêu và phtrcyng pháp theo döi: Theo döi các chi tiêu vè hinh thái, Sinh tnrðng, ra hoa, dau
III. Cấu hình electron nguyên tử của các nguyên tố nhóm A. 1. Cấu hình electron lớp ngoài cùng của các nguyên tố nhóm A. - Trong cung một nhóm A nguyên tử của các nguyên tố có cùng số electron ở lớp ngoài cùng (số electron hóa trị) ns a np b. (1 ≤ a ≤ 2; 0 ≤ b ≤ 6) - Sô electron
eM10U. Ngày đăng 19/12/2012, 1544 Luận văn Ảnh hưởng của trình độ học vấn đến mức sinh ở nông thôn VN Trờng Đại học Kinh tế quốc dân Khoa KTLĐ & DSLời nói đầuChúng ta hãy cùng nhìn nhận vấn đề trong bối cảnh chung nhất, khi mà không đầy 200 ngày nữa là đến năm 2000. Một thiên niên kỷ mới sẽ đem lại điều gì cho chúng ta đây? Sự thịnh vợng hay là tai họa - Khi mà cả nhân loại đang đứng trớc bốn vấn đề bức xúc nhấtHoà bình cho mọi quốc gia và dân số và chất lợng cuộc ô nhiễm, bảo vệ và phát triển bền vững môi đói nghèo, nâng cao sản xuất và đáp ứng nhu cầu cuộc sống của mọi vấn đề này có liên quan mật thiết với nhau, tác động lẫn nhau theo cả chiều thuận và chiều nghịch. Tuy nhiên, nếu xét về mặt mối quan hệ nhân quả thì dân số chính là một trong những nguyên nhân chủ yếu của ba vấn đề còn lại. Bởi con ngời một mặt là sản phẩm của lịch sử của hoàn cảnh tự nhiên và xã hội. Mặt khác là chủ thể sáng tạo ra chính quá trình lịch sử vai trò là chủ thể sáng tạo ra lịch sử - Con ngời là những tác nhân tích cự chủ động tích luỹ vốn, khai thác tài nguyên thiên nhiên, xây dựng tổ chức thiết lập xã hội, kinh tế và chính trị, đa sự nghiệp của một quốc gia đi lên. Trong khi đó tài nguyên thiên nhiên và tiền vốn chỉ là những yếu tố thụ động trong sản dù với vai trò hết sức to lớn nh vậy nhng trong những thập kỷ cuối của thế kỷ 20 này cả thế giới loài ngời đã gióng lên một hồi chuông khẩn thiết về việc hạn chế sự gia tăng dân số và tạo dựng một cuộc sống tốt đẹp hơn. Sự gia tăng dân số hiện nay chủ yếu là ở các nớc đang phát triển, đó là hậu quả của sự nghèo đói và ít học. Dờng nh cái vòng luẩn quẩn này không bao giờ bẻ gãy trong bối cảnh này. Nớc ta với 80% dân số là ở nông thôn, 52% trong đó là phụ nữ với mức sinh là 2,8 trong khi ở thành thị là 1,9 Theo số liệu TCTK 1997. Các chỉ số này đã giảm đáng kể so với cách đây hơn 5 năm 1985-1989 TFR là 4,1. Với quy mô dân số lớn nh vậy, thêm vào đó mức sinh vẫn thuộc vào dạng cao thì đây quả thực là một vấn đề hết sức bức xúc. Muốn phá vỡ Triệu Ngọc Lan Lớp Dân số 37 Trang 1 Trờng Đại học Kinh tế quốc dân Khoa KTLĐ & DScái vòng luẩn quẩn này thì đầu tiên nhất và quan trọng nhất chính là nâng cao trình độ học vấn, đặc biệt là ở nông thôn. Đối tợng đầu tiên phải là phụ nữ bởi họ là trung tâm của sự phát triển. Họ kiểm soát hầu hết nền kinh tế không thị trờng Nông nghiệp, sinh đẻ, nuôi dạy con cái, nội trợ . . và họ cũng giữ vị trí quan trọng trong nền kinh tế tiền tệ. Mối quan hệ giữa mức sinh và trình đã đợc quan tâm và chứng minh rất nhiều. Hiện nay khi mà mức sinh của thành thị đã đạt tới gần mức sinh cho phép TFR < 1,8 thì mức sinh ở nông thôn đang là một mối quan tâm lớn của nhiều ngành, nhiều thấy rõ hơn nguyên nhân của sự gia tăng dân số của nớc ta hiện nay thì đề tài "ảnh hởng của trình độ Học vấn đến mức sinh ở nông thôn Việt Nam" đợc chọn để làm sáng tỏ hơn vấn đề khuôn khổ của một chuyên đề thực tập tốt nghiệp bài viết gồm 3 phần lớnPhần I Cơ sở và phơng pháp luận nghiên cứu ảnh hởng của trình độ học vấn đến mức II Thực trạng trình độ học vấn và mức sinh của Việt Nam trong thời gian III Khuyến nghị với các giải pháp nhằm nâng cao trình độ học vấn và hạ thấp mức hoàn thiện đợc những nội dung trên là nhờ sự hớng dẫn tận tình của thầy giáo Võ Nhất Trí, sự giúp đỡ trong việc thu thập tài liệu của các cô các chú tại đơn vị thực tập là Trung tâm nghiên cứu Dân số và nguồn lao động - Viện KHXH và CVĐXH- Bộ lao động thơng binh và xã hội, và các cô chú ở th viện UBQGDS, Viện nghiên cứu Giáo dục, Trung tâm nghiên cứu gia đình và phụ nữ, Viện khoa học xã dù với sự giúp đỡ tận tình và sự nỗ lực của bản thân. Bài viết vẫn không sao tránh khỏi nhiều thiếu xót, kính mong thầy giáo thông cảm và chỉ ra các thiếu sót đó để bài luận văn tốt nghiệp đợc hoàn thiện Giới hạn và phạm vi nghiên cứu đề tài Triệu Ngọc Lan Lớp Dân số 37 Trang 2 Trờng Đại học Kinh tế quốc dân Khoa KTLĐ & DSMối quan hệ giữa học vấn và mức sinh từ lâu đã đợc quan tâm rộng rãi. Cặp chỉ tiêu đặc trng đợc bàn luận nhiều nhất là Học vấn và Mức sinh, nó đợc phân tích định tính và logic, theo hớng tơng tác. Học vấn cao dẫn đến mức sinh thấp Hay nói đầy đủ hơn là Mức sinh thấp về số lợng ổn định và dần tăng cao về chất lợng.Nh chúng ta đã biết rằng, trong mọi quan hệ xu hớng có thể hàm chứa rất nhiều những quan hệ số lợng cụ thể này giúp nhận thức sự việc, hiện tợng phong phú, rõ ràng hơn - Đó là các số liệu, bảng, biểu. Khi ta phân tích quan hệ số lợng, đơng nhiên cần những số đo cụ thể, yếu tố mức sinh đã có số đo tổng hợp đó là Tổng tỷ suất sinh Total Fertility Rate - TFR. Đối lại thì học vấn dờng nh cha có chỉ tiêu tình trạng đi học, hay tỷ lệ đợc đi học, tỷ lệ biết chữ/mù chữ cho nên phức tạp và rối rắm. Để khắc phục trở ngại này thì ta chỉ sử dụng chỉ tiêu số năm đi học bình quân và mức học vấn cao chỉ tiêu phản ánh các mối quan hệ số lợng cụ thể đợc lấy số liệu từ các cuộc tổng điều tra dân số 1979, 1989. Điều tra chọn mẫu 1991, Điều tra biến động DS và KHHGĐ 1992-1993, Điều tra nhân khẩu học giữa kỳ 1994, Điều tra nhân khẩu học nhiều vòng và KHHGĐ 1995-1996, Điều tra nhân khẩu học và sức khoẻ 1997 và một số cuộc điều tra khác của Bộ LĐ-TBXH, Viện KHXH, Trung tâm nghiên cứu về Gia đình và Phụ liệu của nông thôn cả nớc với các cuộc điều tra lớn và một số điển hình các cuộc điều tra pháp phân tích định tính, định lợng và logic sẽ giúp cho chúng ta làm sáng tỏ đợc mối quan hệ giữa Học vấn và Mức sinh đợc phong phú, rõ ràng và cụ thể Đối tợng nghiên cứuTái sản xuất ra con ngời, ra sức lao động chính là chức năng cơ bản và vĩnh cửu của ngời phụ nữ. Vì vậy khi nói đến mức sinh là nói đến ngời phụ nữ, đặc biệt là phụ nữ ở nông thôn - Đây là đối tợng chính mà chúng ta đang rất quan tâm. Họ sống trong một môi trờng kinh tế xã hội có nhiều áp lực từ nhiều phía đem lại. Các hành vi của họ bị chi phối mạnh mẽ bởi ngời đàn ông trong gia đình, bởi các quan niệm truyền thống. Kết quả là mức sinh ở khu vực này rất cao, bởi hành vi Triệu Ngọc Lan Lớp Dân số 37 Trang 3 Trờng Đại học Kinh tế quốc dân Khoa KTLĐ & DSsinh đẻ bị chi phối, bởi sự hạn chế về thông tin, tri thức để tự mình ra các quyết định đúng tợng phụ nữ ở nông thôn mà ta đang nói tới là tất cả các phụ nữ ở nông thôn trong độ tuổi tử 15-49. Đó là độ tuổi sinh đẻ của ngời phụ nữ. Triệu Ngọc Lan Lớp Dân số 37 Trang 4 Trờng Đại học Kinh tế quốc dân Khoa KTLĐ & DSPhần ICơ sở và phơng pháp luận nghiên cứu ảnh hởng của giáo dục đến mức sinhI/ Các khái niệm cơ bản1. Giáo dục, trình độ học vấnCon ngời trong lịch sử phát triển của mình là cả một quá trình từng bớc, liên tục truyền đạt những kinh nghiệm sống Tri thức, kỹ năng lao động, thái độ ứng xử với con ngời, với thiên nhiên. Lênin coi giáo dục là một phạm trù vĩnh cửu Giáo dục sinh ra cùng loài ngời và tồn tại phát triển cùng loài ngời. Nó cũng chính là đặc trng cơ bản để loài ngời tồn tại và phát cách nhìn ngày nay, giáo dục đợc coi là cực kỳ quan trọng đặc biệt trong điều kiện Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá của nớc ta hiện nay. Có nhiều quan niệm về giáo dục, song một quan niệm chung nhất Giáo dục là tất cả các dạng học tập của con ngời, ở đâu có sự hoạt động và giao lu nhằm truyền đạt lại và lĩnh hội những giá trị và kinh nghiệm xã hội thì ở đó có giáo dục Giáo trình tâm lý xã hội họcTheo một định nghĩa hẹp hơn thì giáo dục là hoạt động nhằm tác động một cách có hệ thống đến sự phát triển tinh thần, thể chất của đối tợng nào đó, làm cho đối tợng ấy dần có đợc những phẩm chất và năng lực do yêu cầu đề ra. Điểm nổi bật quan trọng nhất đối với giáo dục là sự tác động của xã hội vào từng đối tợng một cách có mục đích, có kế hoạch giúp cho mỗi thành viên nắm đợc những tri thức, kỹ năng và phơng pháp để phát triển nhân cách của mình, có khả năng hội nhập và tham gia vào các hoạt động kinh tế xã hội, góp phần thúc đẩy tiến bộ xã dục đợc biểu hiện qua trình độ học vấn, trình độ dân trí. Nhằm phản ánh các cấp độ hiểu biết, các kỹ năng đạt đợc của con ngời sau một quá trình tiếp nhận các luồng thông tin khác nhau và từ đó tạo ra khả năng nhận thức tác động đến hành vi của họ. Vì vậy trong quá trình phân tích đánh giá ở của bài viết này ta sử dụng khái niệm trình độ học vấn. Triệu Ngọc Lan Lớp Dân số 37 Trang 5 Trờng Đại học Kinh tế quốc dân Khoa KTLĐ & DSGiáo dục là một trong những lĩnh vực hoạt động xã hội nhằm kế thừa, duy trì và phát triển văn hoá xã hội một cách liên tục. Đảng và nhà nớc ta quan niệm rằng Giáo dục nhằm Nâng cao dân trí, tạo nguồn lực, bồi dỡng nhân tài, thúc đẩy xã hội phát triển. Do đó việc tồn tại và phát triển giáo dục là tất yếu, vốn có trong đời sống xã hội loài ngời từ xa đến dục thực hiện chức năng xã hội cơ bản là sự truyền đạt những kinh nghiệm lịch sử, xã hội đợc tích luỹ trong quá trình phát triển xã hội loài ngời nhằm đảm bảo quá trình sản xuất xã hội, đáp ứng nhu cầu phát triển của xã tổ chức giáo dục có hệ thống, có kế hoạch chặt chẽ nhất đó là nhà tr-ờng, ở đó việc tổ chức các quá trình giáo dục chủ yếu là do những ngời có kinh nghiệm, có chuyên môn đảm nhiệm đó là những thầy giáo, cô giáo, những nhà giáo nhiên giáo dục còn đợc tiến hành ở ngoài nhà trờng nh giáo dục trong gia đình, giáo dục do các tổ chức và các cơ sở khác nhau thực hiện nh Các tổ chức sản suất, kinh doanh; các tổ chức tôn giáo, đoàn thể, xã hội, các cụm dân c . .Phân loại giáo dục Ngời ta chia giáo dục ra làm hai loại là Giáo dục chính quy và Giáo dục không chính dục chính quy là Những lớp học theo một chơng trình đã đợc nhà n-ớc chuẩn hoá, nó thờng đợc tổ chức trong các nhà dục không chính quy là Những lớp học có chơng trình tuỳ thuộc vào mục đích và yêu cầu của ngời học, nó thờng đợc tổ chức ở ngoài nhà tiêu đánh giáMột nền giáo dục hiện đại, tiến bộ thờng đợc xem xét bởi các đặc trng sauTính đại chúng Nền giáo dục cho mọi ngời vì mọi nhân văn dân tộc và nhân bình đẳng về cơ hội học tập và giá trị học vấn giữa các nhóm xã đánh dấu những tiêu thức này ngời ta thờng dùng hệ thống các chỉ tiêu sauVề số lợng Triệu Ngọc Lan Lớp Dân số 37 Trang 6 Trờng Đại học Kinh tế quốc dân Khoa KTLĐ & DSTỷ lệ học sinh đến trờng Bao gồm cả học sinh phổ thông, học nghề, sinh viên. Các chỉ tiêu này có thể dùng ở dạng tuyệt lệ ngời lớn thất học mù chữ, tỷ lệ ngời có học sinh, sinh viên trên 1000 năm đi học trung những điều kiện đảm bảo chất lợngSố lợng học sinh, sinh viên trên một giáo độ giáo hình trang thiết bị dạy học và phơng tiện dạy phí bình quân cho một học sinh, sinh chỉ tiêu, tỷ lệ học sinh đến trờng đặc biệt là học sinh phổ thông và tỷ lệ ngời lớn thất học mù chữ là những chỉ tiêu mà nớc ta đang rất quan tâm. Chỉ tiêu ngời lớn thất học ta thay bằng tỷ lệ ngời biết Vai trò của trình độ học vấnGiáo dục là một ngành kinh tế xã hội quan trọng của đất nớc. Nó quyết định tơng lai cuả một đất nớc phồn vinh hay trì trệ. Ngành giáo dục yêu cầu tái sản xuất không ngừng sức lao động - Lao động giản đơn thành lao động phức tạp lao động có kỷ luật, cũng nh yêu cầu phát triển của xã hội, chấn hng văn hoá, điều đó khiến cho giáo dục luôn luôn có quy mô đồ sộ, lớn lao nhất cũng nh cần thiết nhất cho mọi cá nhân, mọi gia đình, mọi cộng dục hay nói cách khác là trình độ học vấn giúp cho mỗi cá nhân thực hiện và áp dụng các năng lực, tài năng của mình, giúp cho mỗi ngời nâng cao địa vị xã hội của mình. Trong xã hội công nghiệp với cơ cấu nghề nghiệp đa dạng và phong phú nh hiện nay, đòi hỏi trình độ khoa học và chuyên môn cao và giáo dục sẽ mang lại khả năng vợt qua chớng ngại, khả năng cơ động trong công việc hơn. Trong điều kiện cách mạng khoa học - kỹ thuật tính cơ động xã hội cao chỉ có thể dựa trên trình độ học vấn độ học vấn làm tăng năng suất lao động, cải thiện sức khoẻ và dinh dỡng, bởi nhờ có giáo dục mà ta có đợc những chuyên gia lành nghề hơn, những Triệu Ngọc Lan Lớp Dân số 37 Trang 7 Trờng Đại học Kinh tế quốc dân Khoa KTLĐ & DStiến bộ của khoa học công nghệ đợc đa vào cuộc sống, năng suất lao động tăng lên, đới sống ổn định ra, học vấn còn có một vai trò quan trọng hơn là làm giảm quy mô gia đình. Qua nhiều kết quả điều tra thì trình độ học vấn của ngời phụ nữ càng cao thì quy mô gia đình càng nhỏ, bởi đòi hỏi về chất lợng con cái ngày càng lớn Đặc biệt là yêu cầu về sự học hành của con cái. Quy mô gia đình giảm điều đó đồng nghĩa với việc nâng cao chất lợng cuộc sống của mỗi gia đình nói riêng và toàn xã hội nói vai trò của giáo dục ở tầm vi mô thì trờng học chính là nơi truyền đạt lại những kiến thức đặc biệt, phát triển các kỹ năng, tạo ra những giá trị làm thay đổi, làm tăng khả năng tiếp cận những ý tởng mới. Và đặc biệt là làm thay đổi quan niệm về việc làm và xã hội. Vai trò này vô cùng quan trọng đối với mỗi phụ nữ nói riêng và mỗi gia đình bởi nó tạo ra sự bình đẳng trong gia đình và xã vậy giáo dục và nâng cao trình độ học vấn không thể thiếu đợc cho dù ở bất cứ quốc gia nào, cộng đồng nào, cá nhân Cách yếu tố ảnh hởng đến trình độ học vấn ở nông thôn Việt NamNông thôn là một khu vực lãnh thổ dân c chủ yếu là những ngời làm nông nghiệp và những nghề khác có liên quan trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp. Ngời ta vẫn thờng lấy xã hội đô thị để so sánh sự khác biệt và đối lập với nông thôn để nhằm tìm ra những đặc trng và tính chất của nó. Những nét đặc trng cơ bản của nông thôn nh đại đa số các ngành nghề của ngời lao động là nông nghiệp, đòi hỏi nhiều lao động phổ thông. Điều kiện cơ sở hạ tầng còn ở mức thấp, các phong tục tập quán lạc hậu vẫn còn tồn tại . Điều đó dẫn đến môi trờng xã hội ở nông thôn đã ảnh hởng trực tiếp đến trình độ học vấn ở đây. Từ góc độ kinh tế ngời ta thờng khái quát xã hội nông thôn là xã hội nông nghiệp. Chính vì vậy nông thôn có quan niệm cho rằng không cần học nhiều mà cần có nhiều con để có sức lao động, điều đó đã làm cho mối quan hệ giữa mức sinh và trình độ học vấn rõ hơn ở bất cứ khu vực khác. Tỷ lệ trẻ em bỏ học sớm và đặc biệt là các em gái phải rời lớp học sớm để giúp đỡ cha mẹ trông em, lao động, lấy chồng sinh con. Triệu Ngọc Lan Lớp Dân số 37 Trang 8 Trờng Đại học Kinh tế quốc dân Khoa KTLĐ & DSTrên phơng diện chính trị thì nông thôn là nơi mà nông dân chiếm u thế, công việc đồng áng là công việc chủ yếu. Giáo dục đợc đặt vào vị trí thứ yếu mặc dù tính tự quản của cộng đồng cao. Nông thôn là nơi mà chế độ gia trởng còn rất nặng nề, nó biểu hiện ở quyền kiểm soát gia trởng đối với đời sống phụ nữ, cha kiểm soát con, chồng kiểm soát vợ. Trong một gia đình nông dân nặng tinh thần gia trởng thì phụ nữ trẻ là ngời có ít quyền hành nhất đối với mọi quyết định và việc làm hàng ngày của mình. Đó là nguyên nhân chính của sự ít học ở phụ nữ ở nông thôn và cũng chính là nguyên nhân của một gia đình đông từ khía cạnh phát triển kinh tế xã hội thì nông thôn còn phát triển chậm và lạc hậu, kết cấu hệ thống hạ tầng kém, vì vậy chơng trình, hệ thống giáo dục ở nông thôn vừa thiếu lại vừa yếu. Chính những ngời làm công tác giảng dạy cũng không đợc đảm bảo những nhu cầu tối thiểu vì vậy dẫn tới sự tâm huyết trong nghề nghiệp giảm và ngời gánh chịu hậu quả nhiều nhất là trẻ em học sinh ở nông thôn. Đây cũng đang là mối quan tâm rất lớn của Đảng và nhà nớc góc độ văn hoá thì nông thôn - nơi mà nền văn hoá dân gian truyền thống chiếm u thế và lệ làng tồn tại nhiều khi lấn át cả luật pháp nhà nớc. ở những vùng nông thôn nghèo thì văn hoá truyền thống càng có ảnh hởng mạnh mẽ. Văn hoá truyền thống là một hiện tợng đời sống xã hội tồn tại dai dẳng, ngay cả khi hạ tầng cơ sở phát sinh ra nó bị phá vỡ. ở nông thôn, văn hoá truyền thống lẫn át cả văn hoá học đờng mà ở đây thì ngời bị chi phối mạnh mẽ nhất là phụ nữ, họ thờng đợc học hành ít hơn nam giới, đến khi lấy chồng thì điều đó cũng có nghĩa là họ phải thất học, không gian của ngời phụ nữ nông thôn lúc này bị khép lại trong không gian gia đình nhà chồng, điều đó cũng có nghĩa là không gian xã hội cũng bị thu hẹp lại. Các công việc gia đình đã cuốn hết họ vào đấy và các kiến thức ít ỏi thu lợm đợc ở trờng học cũng vì thế mà rơi vãi vậy, trong xã hội nông thôn có rất nhiều yếu tố ảnh hởng đến giáo dục và đối tợng chịu hậu quả nhiều nhất chính là phụ nữ. Họ là ngời lao động chủ chốt, là ngời vợ, ngời mẹ với các công việc gia đình, sinh đẻ, nuôi dạy con cái - Thế nh-ng họ lại là ngời ít tri thức nhất, bị kiểm soát nhiều nhất. Điều đó chính là nguyên nhân nghèo đói, ít học và nhiều con ở nông thôn nớc ta hiện nay. Triệu Ngọc Lan Lớp Dân số 37 Trang 9 Trờng Đại học Kinh tế quốc dân Khoa KTLĐ & DSII/ Khái niệm mức sinh và chỉ tiêu đánh giá1. Khái niệm mức sinhMức sinh là biểu hiện thực tế của khả năng sinh sản, nó không những chỉ phụ thuộc vào khả năng sinh sản của các cặp vợ chồng mà còn chịu ảnh hởng bởi một loạt các yếu tố nh Tuổi kết hôn, thời gian chung sống của các cặp vợ chồng, mong muốn về số con, việc sử dụng các biện pháp tránh thai, địa vị của ngời phụ nữ, trình độ phát triển kinh tế xã hội . .Khả năng sinh sản là nói về khả năng sinh lý của một ngời nam hay một ngời nữ có thể sinh ít nhất một ngời con và ngợc lại là vô sinh. Khả năng này gắn với một độ tuổi nhất dụ Một ngời phụ nữ có khả năng sinh đợc 10 ngời con song thực tế chỉ đẻ đợc 2 ngời con. Hai ngời con đó chính là mức Các chỉ tiêu đo lờng mức sinhCác thớc đo mức sinh cần phải lợng hoá đợc sự việc sinh đẻ của dân c trong một thời kỳ nhất định và nó có thể sử dụng để so sánh các mức sinh của dân c trong một khoảng thời gian nào đó để vạch ra xu hớng theo thời gian, theo nhóm khác nhau về kinh tế xã hội và sắc hai cách tiếp cận khi nghiên cứu mức sinh theo thời kỳ và theo đoàn tích mức sinh theo thời kỳ là xem xét sự sinh sản theo sự cắt ngang, có nghĩa là tất cả những trờng hợp sinh xảy ra trong một thời gian nhất định, thờng là 1 lại, phân tích theo đoàn hệ nghiên cứu sinh sản theo chiều dọc, nghĩa là tất cả các trờng hợp sinh của một nhóm phụ nữ đặc biệt, thờng là tất cả các phụ nữ cùng sinh ra hay cùng lấy chồng vào một năm nhất định. ở đây ta xem xét lịch sử sinh sản của phụ nữ theo thời gian. Sau đây là các thớc đo mức sinh cơ bản theo thời gian, sắp xếp theo thứ tự về phức tạp và những dữ kiện cần suất sinh thô CBR Crude Birth Rate Triệu Ngọc Lan Lớp Dân số 37 Trang 10 [...]... ngời Quay lại với số liệu ở biểu 2 năm 1993 tỷ lệ nữ đã từng đợc đi học là 85,3%, con số này không thể phản ánh hết đợc tình trạng dân trí rất thấp ở nông thôn hiện nay đặc biệt là nữ, năm 1993 có 43,8% phụ nữ ở nông thôn cha học hết cấp I Đây thực sự là trình độ học vấn ở mức rất thấp, điều đó ảnh hởng đến trình độ học vấn chung của cả nớc Sở dĩ ở nông thôn trình độ học vấn của nữ thấp nh vậy phần lớn... nói riêng ở nông thôn còn nhiều thụ động Học vấn phụ nữ ở nông thôn còn rất thấp số năm đi học trung bình là 5,9năm đó là một yếu tố vừa ảnh hởng trực tiếp vừa ảnh hởng gián tiếp mức sinh ở nông thôn Yếu tố quan trọng nữa ảnh hởng đến mức sinh hiện nay ở nông thôn là các quan niệm cũ, các phong tục tập quán lạc hậu , đó là sự mong đợi có con trai để nối dõi, để ngời phụ nữ khẳng định vị trí của mình... một lớp học, vậy cần 6,3 vạn giáo viên Năm học 1992-1993 cả nớc có số học sinh tiểu học là 9,5 triệu học sinh tăng hơn năm học 1991-1992 là 37 vạn học sinh Cấp hai là 2,8 triệu học sinh tăng hơn năm học trớc là 20,5 vạn học sinh Cấp ba có 58 vạn học sinh phổ thông trung học, tăng hơn 1991-1992 là 5,4 vạn Mặc dù tỉ lệ học sinh đi học so với độ tuổi còn thấp trừ ở tiểu học vẫn còn thiếu phòng học Năm... ở nông thôn Triệu Ngọc Lan Lớp Dân số 37 Trang 15 Trờng Đại học Kinh tế quốc dân Khoa KTLĐ & DS III/ Những ảnh hởng qua lại giữa học vấn và mức sinh 1 Tác động của học vấn đến Mức sinh Hành vi của mỗi ngời phản ánh trình độ nhận thức của họ Các nhà tâm lý học đã cho rằng con ngời sống giữa hai thế giới, thế giới tởng tợng và thế giới hiện thực, quá trình hoạt động hay nói cách khác là hành vi của. .. sao mức sinh ở nông thôn của nớc ta còn quá cao Triệu Ngọc Lan Lớp Dân số 37 Trang 14 Trờng Đại học Kinh tế quốc dân Khoa KTLĐ & DS Yếu tố thứ ba ảnh hởng đến mức sinh cao ở nông thôn hiện nay là do nhu cầu của lao động nông nghiệp Đây là một ngành đòi hỏi nhiều lao động phổ thông nhất là lao động giản đơn Sau khoán 10 - Khoán ruộng đất theo số nhân khẩu đã vô tình khuyến khích mức sinh cao ở nông. .. ngời đã ý thức đợc vấn đề dân số vì vậy đã tự giác điều chỉnh mức sinh của mình Điều đó thể hiện ở trình độ học vấn càng cao do thu nhập của họ tăng lên, mức độ tham gia vào các hoạt động kinh tế tăng lên dẫn tới mức sinh giảm xuống, xu hớng này hiện nay phổ biến ở thành thị Còn ở nông thôn thì trái lại đặc biệt là ở các vùng xa xôi hẻo lánh, vùng dân tộc thiểu số trình độ học vấn của dân c rất thấp... Trang 18 Trờng Đại học Kinh tế quốc dân Khoa KTLĐ & DS ởng của giáo dục đến mức sinh mà còn có mối tơng tác ngợc lại đó là mức sinh ảnh hởng đến giáo dục đặc biệt là chất lợng 3 Sự cần thiết phải giảm Mức sinh và nâng cao trình độ học vấn của phụ nữ ở nông thôn Việt Nam Khi nói về ngời phụ nữ nông thôn chúng ta thờng hình dung tới hình ảnh ngời phụ nữ nông dân chất phác với bộn bề công việc đồng áng, công... thôn có sự khác biệt lớn về trình độ học vấn ở thành thị tỷ lệ trẻ em đợc đi học luôn cao hơn ở nông thôn, ở nông thôn số ngời cha đi học là 13,5% còn ở thành thị là 6,5% năm 1994 Số học sinh tốt nghiệp cấp II trở lên ở nông thôn luôn thấp hơn ở thành thị Giữa các vùng có sự khác biệt đáng kể, các vùng có đô thị lớn thì tỷ lệ ngời tốt nghiệp từ cấp III trở lên thờng cao hơn ở vùng khác nh Đồng bằng... 80% là ở khu vực nông thôn thì đây quả là một vấn đề bức thiết và cần quan tâm sâu sắc Học vấn thấp nh vậy sẽ là tác nhân của nhiều vấn đề kinh tế xã hội Chất lợng của giáo dục đợc phản ánh qua số năm đợc đi học Khoản 2/3 số ngời từ 10 tuổi trở lên đạt trình độ tiểu học trở lên Tuy nhiên nếu lấy trình độ từ cấp II trở lên là mức tối thiểu cần thiết cho cuộc sống thì trình độ học vấn của Việt Nam vẫn... việc nâng cao trình độ học vấn cho phụ nữ ở nông thôn là một việc làm không phải đơn giản, sự lo toan cho cuộc sống gia đình, sự thiếu thốn về vật chất là một sự cản trở cho việc ngời phụ nữ phát huy hết mọi khả năng của mình vào sự phát triển kinh tế và xã hội ở nông thôn nói riêng và trên cả nớc nói chung II/ học vấn và mức sinh của việt nam qua các thời kỳ 1 Trình độ học vấn chung của Việt Nam trong . DSIII/ Những ảnh hởng qua lại giữa học vấn và mức sinh1 . Tác động của học vấn đến Mức sinhHành vi của mỗi ngời phản ánh trình độ nhận thức của họ. Các. cao trình độ học vấn không thể thiếu đợc cho dù ở bất cứ quốc gia nào, cộng đồng nào, cá nhân Cách yếu tố ảnh hởng đến trình độ học vấn ở nông thôn - Xem thêm -Xem thêm Ảnh hưởng của trình độ học vấn đến mức sinh ở nông thôn VN, Ảnh hưởng của trình độ học vấn đến mức sinh ở nông thôn VN, , Giới hạn và phạm vi nghiên cứu đề tài Đối tợng nghiên cứu, Vai trò của trình độ học vấn, Cách yếu tố ảnh hởng đến trình độ học vấn ở nông thôn Việt Nam, Các chỉ tiêu đo lờng mức sinh, Yếu tố ảnh hởng và động lực sinh đẻ cao ở nông thôn Việt Nam, Tác động của học vấn đến Mức sinh, ¶nh hëng cđa Møc sinh Õn häc vÊn, Đặc điểm tự nhiên Việc làm và thu nhập của phụ nữ ở nông thôn Việt Nam, Trình độ học vấn chung của Việt Nam trong thời gian qua, Møc sinh cđa ViƯt Nam tõ tríc tíi nay, ảnh hởng của trình độ học vấn đến tuổi kết hôn, ảnh hởng của trình độ học vấn đến tình trạng hôn nhân, Tuổi sinh con đầu lòng và khoảng cách giữa các lần sinh, Sè con mong muèn vµ sè con thùc tÕ, Lùa chän giíi tÝnh cđa con c¸i, Lựa chọn quy mô gia đình, Trình độ học vấn với việc áp dụng các biện pháp tránh thai, Lý do không sử dụng các biện pháp tránh thai, Học vấn với địa vị phụ nữ. Đánh giá chung, Đa giáo dục Dân Số vào trong nhà trờng Nâng cao trình độ học vấn cho phụ nữ ở nông thôn, Tăng cờng công tác giáo dục truyền thông dân số ở nông thôn Tạo việc làm, tăng thu nhập nâng cao địa vị ngời phụ nữ ở nông thôn, Các biện pháp hành chính pháp lý Đầu t cho giáo dục nông thôn, miền núi và hải đảo
Lai và ghép trên cây trồng là những biện pháp nhằm cải thiện giống. Thí nghiệm tiến hành ghép thuận nghịch 2 cặp giống ớt hiểm và sừng, cà và hiểm ở các độ tuổi gốc ghép và độ dài gốc ghép khác nhau. Kết quả cho thấy có sự thay đổi màu bao phấn của cây ghép so với cành ghép ở các cặp ghép sừng-hiểm, hiểm-sừng và cà-hiểm. Đối với các tính trạng trái, cặp ghép sừng-hiểm ở các độ tuổi 50-20, 60-20 và 60-25 có sự ảnh hưởng của gốc ghép sừng làm tăng khối lượng trái cây ghép nhiều hơn. Kết quả giải trình tự vùng gen CaOvate liên quan hình dạng trái nhận thấy cành ghép hầu như tương tự với giống làm cành, điều này cho thấy gốc ghép chưa làm ảnh hưởng đến các đặc điểm nông học trên cành ghép tại vùng gen này. To read the full-text of this research, you can request a copy directly from the has not been able to resolve any citations for this cultivo de pimenta Capsicum annuum L. é muito importante para o setor produtivo do sudeste da Espanha. Especificamente, na província de Almería, são cultivados 7000 ha cada ano. Em razão da importância econômica da cultura para a região e a retirada de fumigantes do solo, técnicas agronômicas foram adotadas, a fim de controlar alguns patógenos de solo e melhorar os parâmetros e qualidade dos frutos. O uso de plantas de pimenta enxertadas, até agora, não é bem estabelecido na região, principalmente em decorrência da falta de porta-enxertos comerciais para atender aos produtores. Nesse experimento, foram avaliadas três porta-enxertos de pimenta. Um experimento com quatro tratamentos e três repetições de cada 12 parcelas que foram distribuídos em blocos ao acaso. Três dos tratamentos corresponderam à variedade enxertada " Palermo" em " Oscos ", " AR40 " e " Tresor " usando cultivar " Palermo", sem enxertia, como plantas controle. O rendimento médio em kg/planta mostrou diferenças significativas entre plantas enxertadas e não enxertadas. O maior peso do fruto foi obtido em Palermo no Tresor. A presença de podridão fim flor BER nos frutos avaliados, também mostrou diferenças significativas entre os diferentes tratamentos com os frutos das plantas enxertadas sobre Tresor apresentando uma maior proporção de BER e frutos de plantas enxertadas sobre AR40, a menor proporção. Eliezer e GoldschmidtGrafting, an old plant propagation practice, is still widely used with fruit trees and in recent decades also with vegetables. Taxonomic proximity is a general prerequisite for successful graft-take and long-term survival of the grafted, composite plant. However, the mechanisms underlying interspecific graft incompatibility are as yet insufficiently understood. Hormonal signals, auxin in particular, are believed to play an important role in the wound healing and vascular regeneration within the graft union zone. Long-distance protein, mRNA and small RNA graft-transmissible signals currently emerge as novel mechanisms which regulate nutritional and developmental root/top relations and may play a pivotal role in grafting physiology. Grafting also has significant pathogenic projections. On one hand, stock to scion mechanical contact enables the spread of diseases, even without a complete graft union. But, on the other hand, grafting onto resistant rootstocks serves as a principal tool in the management of fruit tree plagues and vegetable soil-borne diseases. The graft hybrid’ historic controversy has not yet been resolved. Recent evidence suggests that epigenetic modification of DNA-methylation patterns may account for certain graft-transformation phenomena. Root grafting is a wide spread natural phenomenon; both intraspecific and interspecific root grafts have been recorded. Root grafts have an evolutionary role in the survival of storm-hit forest stands as well as in the spread of devastating diseases. A more fundamental evolutionary role is hinted by recent findings that demonstrate plastid and nuclear genome transfer between distinct Nicotiana species in the graft union zone, within a tissue culture system. This has led to the formation of alloploid cells that, under laboratory conditions, gave rise to a novel, alloploid Nicotiana species, indicating that natural grafts may play a role in plant speciation. under certain the aim of determining whether grafting could improve the agronomic behaviour of pepper Capsicum annuum L., a greenhouse experiment was carried out to determine growth, yield and fruit quality of two bell pepper hybrid cultivars Edo and Lux, either ungrafted or grafted onto five commercial rootstocks 'Snooker', 'Tresor', 'RX360', 'DRO8801' and ' Grafted plants were 29 and 28% taller than control for 'Edo' and 'Lux' cultivars, respectively. Total yield, marketable yield and fruit number were significantly influenced by rootstock, whereas no significant difference was observed on unmarketable yield, marketable fruit mean weight and fruit shape index for both cultivars. Grafted plants produced 22-46% more marketable yield than control plants for 'Edo'. A similar trend was also observed on 'Lux', where the grafted plants had 25% more marketable yield in comparison to ungrafted plants. The lowest marketable yield recorded on ungrafted plants for 'Edo' and 'Lux' was related to a reduction in fruit number and not to the fruit mean weight. Nutritional qualities of grafted peppers such as fruit dry matter, total soluble solids contents, titratable acidity were similar in comparison to those of ungrafted plants. Since grafting increased the crop vigour and yield, and following the abandonment of methyl bromide, grafting technique should be useful for low-input sustainable horticulture of the study was conducted to examine the effect of grafted peppers Capsicum annuum on different rootstocks on fruit quality. Three pepper cultivars, 'Nokkwang', 'Saengsaeng Matkkwari', and 'Shinhong' were grafted onto five commercial rootstocks that are known to be resistant to Phytophtora blight. Non-grafted or auto-grafted peppers were used as controls. Grafted plants were grown during two consecutive harvest periods by semi-forcing culture April to August and retarding culture September to March the subsequent year. Full size green fruits were harvested and weighed weekly from June to August Semi-forcing culture and from December to March of the subsequent year Retarding culture. The fruit size, weight, flesh thickness, and firmness were measured every month. Total marketable yield was not significantly influenced by either auto-graft of 'Nokkwang', 'Saengsaeng Matkkwari', and 'Shinhong' of pepper or grafted with the five commercial rootsctocks. By contrast, grafting influenced the apparent fruit quality of peppers. Fruit characteristics differed depending on the rootstock cultivars. However, the fruit characteristics of rootstock did not affect the fruit characteristics of scion grafted onto that rootstock. Fruit characteristics in each treatment differed among harvest time first, second, and third harvest. Fruit quality parameters were also different as affected by the harvest period. In conclusion, apparent quality and textural property of pepper fruits were influenced by not only grafting with different rootstocks but also by the harvest period and harvest time. Accordingly, rootstock/scion combination, the scion variety and the harvest period must be carefully chosen to get the desired optimal fruit attempts to phase out the use of methyl bromide as a fumigant, the grafting of sweet pepper may be used in integrated disease management to produce the fruit safely in an environmentally friendly way; however, there has been controversy as to whether the use of the graft affects the fruit yield. Therefore, the aim of this study was to evaluate the morphological characteristics and yield of marketable fruit of the pepper cultivar Triple Star grafted onto eight rootstocks. Ninety percent of the variability in the agronomic and morphological characteristics of non-grafted and grafted Triple Star individuals was explained by the first three canonical roots, in which discriminating characteristics of weekly and total fruit yield, number of fruits harvested per m2, leaf length, plant growth, number of nodes on the main stem, stem diameter, and distance from the apex to the last open flower were prominent. Except for this last characteristic, for which no significant differences between the rootstocks were found, the CM334 rootstock negatively affected all of the agronomic and morphological characteristics, whereas rootstock AR96029 had a positive effect by significantly increasing the plant growth and yield. Additionally, the Tresor rootstock induced an increase in the leaf length and number of marketable fruit without increasing the fruit yield. This evidence indicates that the rootstock had a significant influence on the morphological and agronomic characteristics of the scion. For the production of peppers, therefore, the proper selection of rootstock prior to performing the graft is Grafting has been extensively used to enhance the performance of horticultural crops. Since Charles Darwin coined the term "graft hybrid" meaning that asexual combination of different plant species may generate products that are genetically distinct, highly discrepant opinions exist supporting or against the concept. Recent studies have documented that grafting enables exchanges of both RNA and DNA molecules between the grafting partners, thus providing a molecular basis for grafting-induced genetic variation. DNA methylation is known as prone to alterations as a result of perturbation of internal and external conditions. Given characteristics of grafting, it is interesting to test whether the process may cause an alteration of this epigenetic marker in the grafted organismal products. Methodology/principal findings We analyzed relative global DNA methylation levels and locus-specific methylation patterns by the MSAP marker and locus-specific bisulfite-sequencing in the seed plants wild-type controls, self- and hetero-grafted scions/rootstocks, selfed progenies of scions and their seed-plant controls, involving three Solanaceae species. We quantified expression of putative genes involved in establishing and/or maintaining DNA methylation by q-RT-PCR. We found that 1 hetero-grafting caused extensive alteration of DNA methylation patterns in a locus-specific manner, especially in scions, although relative methylation levels remain largely unaltered; 2 the altered methylation patterns in the hetero-grafting-derived scions could be inherited to sexual progenies with some sites showing further alterations or revisions; 3 hetero-grafting caused dynamic changes in steady-state transcript abundance of genes encoding for a set of enzymes functionally relevant to DNA methylation. Conclusions/significance Our results demonstrate that inter-species grafting in plants could produce extensive and heritable alterations in DNA methylation. We suggest that these readily altered, yet heritable, epigenetic modifications due to interspecies hetero-grafting may shed one facet of insight into the molecular underpinnings for the still contentious concept of graft OhtaIn our previous report of a series of experiments involving ordinary grafting, virus-inoculated grafting and DNA treatment in Capsicum annuum L., we described the variants as well as gene analyses of individual variants, together with the characteristics of the graft-induced genetic changes obtained. Microhistological analysis of the stock stems revealed that chromatin masses, stained to greenish blue and in various sizes and shapes, were moving through cell wall and intercellular space from the lignifying and dying cells, stained to lighter purplish brown, towards the vascular bundles Fig. 1. I discussed the mechanisms of chromatin transfer from the stock dying cells through the vascular system across the graft-union to the growing points of the scion Fig. 3, and how that process causes transformation in the fast dividing scion flower primordia Fig. 4. The significance of chromatin translocation can be understood in the following way Genetic information is never transmitted from the stock to the scion, unless a DNA molecule larger than a functional unit such as a gene translocates from the stock, and unless the DNA molecules per se are integrated into new cell nuclei of the scion. In other words, no transmission of genetic information will take place, if DNA molecules of the stock disintegrated to nucleotides, as when a protein molecule is digested into amino acids, and are utilized by the scion simply as raw material in the formation of new cell nuclei with its own DNA strand as template. Also discussed were the significance of mentor methods’, and the importance of distinguishing between horticultural graft and genetical graft Fig. 2.Vegetable grafting is used extensively today by farmers primarily for facing soil borne problems – among other benefits – despite some unfavorable fruit quality effects observed in certain rootstock-scion combinations. Fruit shape is a characteristic known to be affected by grafting. Herein, working with pepper graftings between two pepper genotypes cultivars differing in fruit shape, we observed fruit shape changes after grafting the round shaped cultivar, cv. “Mytilini Round” scion on the long shaped cultivar, cv. “Piperaki Long” rootstock. Furthermore, the phenotypic changes observed in scion fruits were inherited for two generations of seed derived progenies indicating that the changes imposed on scion are heritable. PCR amplifications using six inter simple sequence repeat ISSR primers showed that progenies developed from seeds collected from the modified scion fruits had a genetic profile more similar to the scion genetic profile and less similar to the rootstock profile indicating that only minor genetic changes occurred in the scion during grafting. The change in the fruit shape was not found to be accompanied by extended DNA sequence changes in pepper CaOvate sequence, a gene shown before to be involved in determining fruit shape in pepper, although a slight difference in CaOvate gene expression was found. Overall, understanding the molecular mechanisms that probably underline graft-induced changes paves the way to a better knowledge over the rootstock-scion interactions, the role of rootstock in scion performance and eventually the improved quality and fruit harvest from grafted vegetable Natural Grafting Historical Evidence History of Clonal Rootstocks Graft Hybrids Conclusion Literature SangerS. and CoulsonA new method for determining nucleotide sequences in DNA is described. It is similar to the "plus and minus" method [Sanger, F. & Coulson, A. R. 1975 J. Mol. Biol. 94, 441-448] but makes use of the 2',3'-dideoxy and arabinonucleoside analogues of the normal deoxynucleoside triphosphates, which act as specific chain-terminating inhibitors of DNA polymerase. The technique has been applied to the DNA of bacteriophage varphiX174 and is more rapid and more accurate than either the plus or the minus method of pure genomic DNA isolation from forskohlii Willd Briq. An Endangered medicinal plantM GanapathyA LakshmananM SelvarasuvasukiScreening of Chilli genotypes for yield and component traits in the North East IndiaG C BoraJ DeviS GogoiA BhattaryyaA DekaL PaswanGraft transformation and its mechanism in higher plants. Modification of gene expression and non-Mendelain inheritanceY HirataT NoguchiM KitaT KanL LedouxẢnh hưởng của bốn loại gốc ghép ớt đến sinh trưởng và năng suất ớt sừng vàng Châu Phi Capsicum sppV T. B ThủyT T BaĐ P Thịnh
6. Đóng góp mới của đề tài Kiểu hình thần kinh của học sinh Kết quả nghiên cứu về kiểu hình thần kinh của học sinh được trình bày trong bảng và hình 67 Bảng Phân bố học sinh theo kiểu hình thần kinh Giới Hộ Tuổi n Tỉ lệ học sinh theo kiểu hình thần kinh Hướng nội Hướng ngoại Trung tính Số HS Tỉ lệ % Số HS Tỉ lệ % Số HS Tỉ lệ % Nữ Nghèo 16 35 29 82,86 3 8,57 3 8,57 17 35 27 77,14 3 8,57 5 14,29 18 35 26 74,28 5 14,29 4 11,43 Chung 105 82 78,09 11 10,48 12 11,43 Không nghèo 16 60 46 76,67 6 10,00 8 13,33 17 60 45 75,00 7 11,67 8 13,33 18 60 43 71,67 10 16,67 7 11,66 Chung 180 134 23 12,78 23 12,78 Chung 285 216 75,79 34 11,93 35 12,28 Nam Nghèo 16 35 24 68,57 3 8,57 8 22,86 17 35 25 71,43 4 11,43 6 17,14 18 35 23 65,71 7 20,00 5 14,29 Chung 105 72 68,57 14 13,33 19 18,09 Không nghèo 16 65 41 63,07 8 12,31 16 24,62 17 65 40 61,54 10 15,38 15 23,08 18 65 42 64,62 11 16,92 12 18,46 Chung 195 123 63,08 29 14,87 43 22,05 Chung 300 195 65,00 43 14,33 62 20,67 Tổng số 585 411 70,26 77 13,16 97 16,58 Các kết quả nghiên cứu trong bảng cho thấy, ở cùng độ tuổi học sinh thuộc hộ nghèo có tỉ lệ thuộc nhóm hướng nội cao hơn học sinh thuộc hộ 68 không nghèo. Cụ thể, học sinh nữ hộ nghèo thuộc nhóm hướng nội chiếm 78,09%, còn học sinh hộ không nghèo chiếm 75,79%. Học sinh nam hộ nghèo thuộc nhóm hướng nội chiếm 68,57%, còn học sinh hộ không nghèo chiếm 63,08%. Học sinh nữ hộ nghèo thuộc nhóm hướng ngoại chiếm 10,48%, còn học sinh hộ không nghèo chiếm 12,78%. Học sinh nữ hộ nghèo thuộc nhóm trung tính chiếm 11,43%, còn học sinh hộ không nghèo chiếm 12,78%. Ngoài ra, từ 16 - 18 tuổi, tỉ lệ học sinh có kiểu hình thần kinh hướng nội giảm dần theo độ tuổi. 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 Hướng nội Hướng ngoại Trung tính Kiểu hình thần kinh T ỉ lệ % Nữ nghèo Nữ không nghèo Nam nghèo Nam không nghèo Hình Biểu đồ biểu diễn phân bố kiểu hình thần kinh của học sinh Như vậy, qua phân tích kết quả nghiên cứu đa số học sinh trong nhóm nghiên cứu có kiểu hình thần kinh thuộc nhóm hướng nội. Nhìn chung, học sinh nữ có tính hướng nội chiếm 75,79% cao hơn so với học sinh nam chiếm 70,26%. Nhìn chung học sinh thuộc hộ nghèo cũng có tính hướng nội chiếm 73,33% cao hơn so với học sinh thuộc hộ không nghèo chiếm 65,00%. Chúng tôi nghĩ, sở dĩ có điều này là do học sinh dân tộc Mông thường có lối 69 sống khép mình, ngại giao tiếp. Học sinh nữ sống lại càng khép mình hơn học sinh nam. Học sinh thuộc hộ nghèo cũng sống khép mình, ngại giao tiếp và ít hòa đồng hơn học sinh thuộc hộ không nghèo. Đó có thể là nguyên nhân dẫn đến học sinh có kiểu hình thần kinh hướng nội là chính. 70 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Hoàn cảnh gia đình của học sinh Qua kết quả nghiên cứu thể chất và hoàn cảnh gia đình của học sinh nội trú người Mông của trường Trung học phổ thông huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai, chúng tôi rút ra một số kết luận. Học sinh trong nghiên cứu có gia đình thuộc hộ nghèo với thu nhập bình quân đầu người khoảng 354 nghìn đồng/tháng và hộ không nghèo với thu nhập bình quân đầu người khoảng 1026 nghìn đồng/tháng. Tuổi sinh con đầu lòng từ 20 trở xuống của bố là 39,66% và của mẹ là 57,26%. Tuổi trung bình có con đầu lòng của bố bằng 21,55 tuổi và của mẹ bằng 20,15 tuổi. Số lượng con trung bình của gia đình học sinh bằng 4,25. Số con trung bình của gia đình học sinh nam là 4,03 thấp hơn số con trung bình của gia đình học sinh nữ 4,48 con. Tỉ lệ học lực khá giỏi của học sinh hộ nghèo là 34,76% thấp hơn so với hộ không nghèo 42,40%. Các chỉ số hình thái - thể lực Chiều cao đứng của học sinh nam hộ nghèo thấp hơn so với hộ không nghèo từ 0,87 cm đến 2,67 cm, học sinh nữ hộ nghèo thấp hơn so với hộ không nghèo từ 1,02 cm đến 4,12 cm. Cân nặng của học sinh nam hộ nghèo ít hơn so với hộ không nghèo từ 1,00 kg đến 2,96 kg, học sinh nữ hộ nghèo ít hơn so với hộ không nghèo từ 2,32 kg đến 2,96 kg. Chiều cao đứng và cân nặng của học sinh thuộc hộ nghèo đều nhỏ hơn so với hộ không nghèo. Không có học sinh thừa cân, béo phì, tỉ lệ học sinh suy dinh dưỡng là 0,34%. 71 Vòng ngực trung bình của học sinh thuộc hộ nghèo nhỏ hơn so với hộ không nghèo. Vòng ngực trung bình của học sinh nữ nhỏ hơn của học sinh nam. Chỉ số pignet của học sinh hộ nghèo nhỏ hơn so với chỉ số pignet của học sinh hộ không nghèo, sự khác nhau không đáng kể. BMI thay đổi không đáng kể theo lớp tuổi. Sự khác nhau giữa BMI của học sinh hộ nghèo và không nghèo, giữa nam và nữ học sinh không đáng kể. Các chỉ số chức năng của một số cơ quan Tần số tim của học sinh giảm dần theo độ tuổi. Tần số tim trung bình của học sinh nam, học sinh nữ thuộc hộ nghèo và hộ không nghèo khác nhau không đáng kể. Tần số tim trong nghiên cứu của chúng tôi nhỏ hơn so với của các tác giả khác. Huyết áp động mạch của học sinh tăng dần theo lớp tuổi, huyết áp của nữ học sinh cao hơn của nam học sinh. Huyết áp động mạch của học sinh trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn so với các nghiên cứu khác nhưng vẫn trong giới hạn sinh lí bình thường. Đại bộ phận 70,26% học sinh trong nhóm nghiên cứu có kiểu hình thần kinh hướng nội. Học sinh nữ có kiểu hình thần kinh hướng nội 75,79% cao hơn so với học sinh nam 65,00%. Học sinh thuộc các hộ nghèo có kiểu hình thần kinh hướng nội cao hơn so với học sinh thuộc các hộ không nghèo. 2. Kiến nghị Từ những kết quả nghiên cứu trên, chúng tôi xin đưa ra một số đề nghị sau 1. Các chỉ số về thể chất của học sinh có thể phụ thuộc vào nhiều yếu tố như điều kiện sinh sống, phương pháp chăm sóc, khu vực nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu. Vì vậy việc nghiên cứu các chỉ số này cần được tiến hành thường xuyên ở các khu vực khác nhau và ở các dân tộc khác nhau để phân 72 tích chặt chẽ hơn, làm cơ sở cho sự phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho đất nước. 2. Cần có thêm nhiều công trình nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của hoàn cảnh gia đình đến sự phát triển thể chất của học sinh ở các vùng miền khác nhau nhằm cung cấp các số liệu phục vụ cho công tác y tế, giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao. Mở rộng hướng nghiên cứu theo chiều dọc ở trẻ em từ 1 - 18 tuổi trên các khu vực và đối tượng dân tộc khác nhau. 73 DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 1. Ban chỉ đạo Tổng điều tra dân số và nhà ở trung ương, Tổng điều tra dân số và nhà ở Việt Nam năm 2009 Kết quả toàn bộ. Hà Nội, 6-2010. Biểu 5, 2. Trịnh Văn Bảo 1994, Nghiên cứu sự thăm dò một số chỉ số di truyền và chỉ số sinh học có liên quan ở một số học sinh năng khiếu, Đề tài KX-07-07, Hà Nội. 3. Bộ môn Nhi Khoa, trường Đại học Y Hà Nội 1995, Đặc điểm về phát triển và phát dục ở trẻ em, Nxb Y học, Hà Nội. 4. Bộ Y tế 2003, Các giá trị sinh học người Việt Nam bình thường thập kỷ 90 - thế kỷ XX, Nxb Y học, Hà Nội. 5. Đỗ Hồng Cường 2009, Nghiên cứu một số chỉ số sinh học của học sinh trung học cơ sở các dân tộc ở tỉnh Hòa Bình, Luận án Tiến sĩ Sinh học, Trường Đại học Sư Phạm Hà Nội. 6. Trần Văn Dần và cs 1996, “Các chỉ tiêu hình thái ở trẻ em lứa tuổi học sinh”, Kết quả bước đầu nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh học người Việt Nam, Nxb Y học, Hà Nội, Tr. 26-29. 7. Phạm Văn Duyệt, Lê Nam Trà 1996, “Một số vấn đề chung về phương pháp luận trong nghiên cứu các chỉ tiêu sinh học”, Kết quả bước đầu nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh học người Việt Nam, Nxb Y học, Hà Nội, 8. Trịnh Bỉnh Dy 1994, “Tổng quan tài liệu về một số đặc điểm chức năng sinh lý người Việt Nam”, Bàn về đặc điểm sinh thể con người Việt Nam, Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà Nội, 9. Huỳnh Tấn Đạt, Nguyễn Thy Khuê 2001, BMI, chỉ số vòng eo, vòng mông ở bệnh nhân tiểu đường type 2, Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh, 74 10. Thẩm Thị Hoàng Điệp 1992, Đặc điểm hình thái và thể lực của học sinh một trường phổ thông cơ sở ở Hà Nội, Luận án Phó Tiến sĩ Khoa học Y dược, Đại học Y khoa Hà Nội. 11. Thẩm Thị Hoàng Điệp, Nguyễn Quang Quyền, Vũ Huy Khôi và cs 1996, Một số nhận xét về phát triển chiều cao, vòng đầu, vòng ngực của người Việt Nam từ 1 đến 55 tuổi, Kết quả bước đầu nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh học người Việt Nam, Nxb Y học, Hà Nội, Tr. 68-71. 12. Phạm Thị Minh Đức 1998, “Huyết áp động mạch”, Chuyên đề sinh lý học bộ môn sinh lý học trường Đại học Y Hà Nội, Nxb Y học, Hà Nội, 13. Trần Long Giang, Mai Văn Hưng 2013, “Nghiên cứu một số chỉ số hình thái của học sinh từ 6 đến 17 tuổi tại tỉnh Yên Bái”, Tạp chí Y học Việt Nam, Tập 41 1, Tr. 45-55. 14. Cao Thị Hậu, Lê Thị Hợp, Phạm Thúc Hòa 1990, Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ em, Đề tài nghiên cứu Viện Dinh dưỡng, Hà Nội. 15. Nguyễn Văn Hoài, Nguyễn Đức Hồng, Nguyễn Thế Công 1994, “Tầm vóc thể lực người Việt Nam”, Bàn về đặc điểm sinh thể con người Việt Nam, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, Tr. 15-20. 16. Nguyễn Đình Học 1991, Nghiên cứu sự phát triển thể chất, mô hình bệnh tật và một số yếu tố ảnh hưởng ở trẻ em dân tộc Dao ở Bắc Thái, Luận án Tiến sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội. 17. Đỗ Xuân Hợp, Nguyễn Quang Quyền 1959, Sức lớn của học sinh Hà Nội từ 7 tới 18 tuổi, Kỷ yếu công trình trường Đại học Y Hà Nội. 18. Bùi Văn Huệ 2002, Tâm lí học, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội. 19. Nguyễn Văn Huy 2005, Bức tranh văn hoá các dân tộc Việt Nam, Nxb 75 20. Mai Văn Hưng 2003, Nghiên cứu một số chỉ số sinh học và năng lựu trí tuệ của sinh viên ở một số trường Đại học phía Bắc Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Sinh học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. 21. Phạm Ngọc Khái, Trịnh Hữu Vách và cs, “Đánh giá một số chỉ tiêu nhân trắc trong điều kiện dinh dưỡng của nhân dân vùng đay Thái Bình”, Y học Việt Nam, 3, Tr. 13-19, Tổng hội Y học Việt Nam xuất bản. 22. Nguyễn Đình Khoa 1968, “Đặc điểm hình thái người Mường”, Hình thái học Số 1, Tổng hội Y học Việt Nam, Hà Nội, 23. Nguyễn Đình Khoa 1984, Nhân chủng học Đông Nam Á, Nxb Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội. 24. Đào Huy Khuê 1991, Đặc điểm về kích thước hình thái, về sự tăng trưởng và phát triển cơ thể của học sinh phổ thông 6 - 17 tuổi thị xã Hà Đông, tỉnh Hà Sơn Bình, Luận án Phó Tiến sĩ Sinh học, Đại học Tổng hợp Hà Nội. 25. Nguyễn Thị Lan 1998, Nghiên cứu một số chỉ tiêu về thể lực và sinh lý tuổi dạy thì của các em gái, trai thuộc một số dân tộc ít người tại tỉnh Vĩnh Phúc và Phú Thọ, Luận văn Thạc sĩ Sinh học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. 26. Tạ Thúy Lan, Mai Văn Hưng, Nguyễn Thúy Sinh 2010, “Thời gian phản xạ cảm giác - vận động của sinh viên trường Đại học Thể dục Thể thao Bắc Ninh”, Tạp chí Khoa học số 10, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2, Tr. 134- 140. 27. Tạ Thúy Lan, Trần Thị Loan 2004, Giải phẫu sinh lý người, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Dự án đào tạo giáo viên THCS, LOAN No 1718-VIE SF, NXB Đại học Sư phạm Hà Nội. 28. Tạ Thúy Lan, Trần Thị Loan 2007, Giải phẫu sinh lý người, Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội. 29. Tạ Thuý Lan, Trần Thị Loan 2008, Sự phát triển thể chất trẻ em lứu tuổi 76 30. Tạ Thuý Lan, Trần Thị Loan 2010, Sinh lý học trẻ em, Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội. 31. Tạ Thúy Lan, Đàm Phượng Sào 1998, “Sự phát triển thể lực của học sinh một trường Tiểu học và Trung học cơ sở tỉnh Hà Tây”, Thông báo khoa học Số 6, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Tr. 86-90. 32. Trần Thị Loan 2001, “Nghiên cứu huyết áp động mạch của học sinh tại một số trường phổ thông thuộc thành phố Hà Nội”, Tạp chí Sinh lý học, tập 23 số 3b, tháng 9/2001, Tr. 15-18. 33. Trần Thị Loan 2001, “Nghiên cứu nhịp tim của học sinh tại một số trường phổ thông thuộc thành phố Hà Nội”, Tạp chí Sinh lý học, tập 23 số 3b, tháng 9/2001, Tr. 155-158. 34. Trần Thị Loan 2002, Nghiên cứu một số chỉ số thể lực và năng lực trí tuệ của học sinh từ 6 - 17 tuổi tại Quận Cầu Giấy - Hà Nội, Luận án Tiến sĩ Sinh học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. 35. Trần Đình Long và cs 1996, Nghiên cứu sự phát triển cơ thể lứa tuổi đến trường Phổ thông 6 - 18 tuổi, Đề tài nhánh thuộc dự án “Nghiên cứu các chỉ số sinh học người Việt Nam thập kỷ 90”. 36. Trần Đình Long, Lê Nam Trà 1997, “Tăng trưởng ở trẻ em”, Bàn về đặc điểm tăng trưởng người Việt Nam, Đề tài KX 07-07, Hà Nội, Tr. 6-36. 37. Đào Mai Luyến 2000, Nghiên cứu một số chỉ số sinh học của người Êđê và người Kinh định cư ở Đắc Lắc, Luận án Tiến sĩ Sinh học, Học viện Quân Y. 38. Nguyễn Văn Lực 1975, “Một số kích thước thể lực học sinh phổ thông miền núi Bắc Cạn từ 12 - 16 tuổi”, Hình thái học, 13 1, Tr. 53-57, Tổng hội Y học Việt Nam xuất bản. 39. Nguyễn Văn Lực, Phùng Văn Mỹ 1992, “Nhận xét sự phát triển về tầm vóc và thể lực của sinh viên đại học khu vực Thái Nguyên”, Kỷ yếu công trình 77 40. Nguyễn Quang Mai, Nguyễn Thị Lan 1999, Nghiên cứu một số chỉ tiêu về thể lực và sinh lý tuổi dạy thì của các của các em gái, trai dân tộc ít người ở hai tỉnh Vĩnh Phúc và Phú Thọ”, Thông báo khoa học Số 6, Trường Đại học Sư Phạm Hà Nội, Tr. 144-121. 41. Trịnh Văn Minh, Trần Sinh Vương và cs 1996, “Kết quả điều tra một số chỉ tiêu nhân trắc của cư dân trưởng thành phường Thượng Đình và xã Định Công, Hà Nội”, Kết quả bước đầu nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh học người Việt Nam, Nxb Y học, Hà Nội. Tr. 49-63. 42. Trịnh Văn Minh, Trần Sinh Vương, Ngô Thị Kim và cs 1998, “Các chỉ tiêu nhân trắc của cư dân miền Bắc Việt Nam trưởng thành trong thập niên 90”, Kỷ yếu chương trình nghiên cứu khoa học, Nxb Y học, Hà Nội, Tr. 1-15. 43. Nguyễn Văn Mùi 1998, Nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh thể trẻ em lứa tuổi 7 - 15 tại hai xã ngoại thành Hải Phòng, Luận án thạc sĩ khoa học Y dược, Học viện Quân Y, Hà Nội.
Những điều về 3 năng lực 4 phẩm chất của học sinh tiểu học cần biếtNăng lực là gì?Năng lực chính là một khái niệm được mọi người nhắc đến rất nhiều trên mọi lĩnh vực của đời sống và trong xã hội. Hơn nữa đã xuất hiện rất nhiều định nghĩa khác nhau về khái niệm năng lực. Dựa trên từ điển tiếng việt, năng lực dùng để chỉ khả năng và điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên có sẵn để thực hiện được một hành động nào đó, trong một lĩnh vực nào đó. Năng lực còn được xem như là một phẩm chất tâm lý và sinh lý, giúp con người hình thành khả năng hoàn thành tốt một công việc hay một hoạt động nào đó với chất lượng tốt và hiệu quả dung chính Show Những điều về 3 năng lực 4 phẩm chất của học sinh tiểu học cần biếtNăng lực là gì?Phẩm chất là gì?3 năng lực 4 phẩm chất của học sinh tiểu học cần được rèn luyệnNăng lực là gì?Đôi nét về phẩm chấtNăng lực là gì?Khái niệm năng lực?Năng lực theo tâm lý họcNăng lực là gì?ĐÁNH GIÁ THEO NĂNG LỰC VÀ HÌNH THỨC ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC SINH HỌC CỦA HỌC SINHVideo liên quan Phẩm chất là gì?Phẩm chất được biết đến như là một thước đo cho giá trị của con người, như chúng ta đã biết, trên thực tế không phải ai sinh ra cũng có và mang trong mình những phẩm chất giống nhau. Không những vậy những phẩm chất này cần có thời gian để đầu tư, xây dựng và rèn luyện trong suốt một quá trình và thời gian dài, chúng cần sự quyết tâm và cố ta có thể hiểu phẩm chất được cấu tạo từ 2 từ chính đó là phẩm và chất. Trong đó từ để chỉ tư cách là phẩm và từ để chỉ tính cách là chất. Phẩm chất còn được dùng để chỉ tính chất ở bên trong mỗi con người, nó có thể là xấu hoặc tốt, tùy thuộc vào mỗi con người và sự rèn luyện, định hướng của chính bản năng lực 4 phẩm chất của học sinh tiểu học cần được rèn luyệnTrong những chương trình đào tạo và giáo dục trên trường, lớp luôn hướng học sinh đến những sự hình thành năng lực và phẩm chất tốt nhất. Dưới đây là 3 năng lực 4 phẩm chất của học sinh tiểu học cần hướng đến và rèn luyện như sau3 năng lực của học sinh tiểu học cần biếtNăng lực chính là sự huy động và tập toàn bộ kiến thức và kỹ năng của con người để có thể hoàn thành tốt được một công việc cụ thể nào đó trong một lĩnh vực nhất định, 3 năng lực mà các học sinh cần hướng đến làNăng lực của sự tự chủ và sự tự học học sinh cần phải biết xác định những mục tiêu học tập cho riêng mình cũng như cần lên kế hoạch và thực hiện cách học, đồng thời phải tự biết đánh giá và điều chỉnh việc học tập sao cho phù hợp. Ngoài ra học sinh phải học cách tự giải quyết mọi vấn đề và phải có tính sáng tạoNăng lực của sự giao tiếp và hợp tác Cần phải biết sử dụng các loại ngôn ngữ thông dụng cũng như xác định được các mục tiêu và lựa chọn nội dung, thái độ giao tiếp phải thật phù hợp và có chuẩn mực nhất lực tính toán chính xác Học sinh áp dụng những phép tính đo lường cơ bản, và các công cụ tính toán một cách linh hoạt và nhanh nhẹn4 phẩm chất cần thiết của học sinh tiểu họcPhẩm chất chính là yếu tố kiên quyết tạo nên một con người hoàn chỉnh và sống có ích cho xã hội, mỗi chúng ta cần rèn luyện cho bản thân 4 phẩm chất cơ bản, cụ thể như sauPhẩm chất yêu nước Là có tình yêu thiên nhiên và yêu những thứ đơn giản, nguồn gốc sâu xa của đất nước như truyền thống, văn hóa, phong tục của dân tộc cũng như tình yêu đối với con người và cộng đồng trong xã hội, biết làm những việc thiết thực và có ích cho đất nước, cho xã hội để thể hiện tình yêu chất nhân ái Biết cách yêu thương và tôn trọng những người xung quanh và không được phân biệt đối xử. Đồng thời phải biết sẵn sàng và tha thứ cho những điều sai trái, cũng như tôn trọng văn hóa của dân tộc khác, của cộng đồng chất chăm chỉ Phẩm chất được biểu hiện rõ ở kỹ năng học tập chăm chỉ của học sinh. Sẵn sàng học hỏi và có tính cầu tiến cũng như tinh thần dám nghĩ, dám làm và sẵn sàng dấn chất trung thực và trách nhiệm Đây chính là biểu hiện của sự thật thà, đứng đắn, ngay thẳng và mạnh dạn nói lên ý kiến của bản thân, biết nhận lỗi lầm, sẵn sàng sửa lỗi cũng như dám đứng lên bảo vệ cái đúng, bênh vực sự thật. Không những vậy, học sinh cần phải biết chấp hành kỷ luật, quy định chung của tập thể và tuân thủ pháp chính là 3 năng lực 4 phẩm chất của học sinh tiểu học luôn được coi trọng và vô cùng đề cao trong chương trình giáo dục của bậc tiểu học. Giáo dục không những giúp học sinh phát triển về thể chất mà còn giúp phát triển một cách tổng thể về tinh thần cũng như sự chịu khó, vươn lên, hướng đến một tương lai tốt đẹp, để trở thành một các thể có ích cho xã hội. Năng lực là gì?Năng lực chính là một phạm trù được bàn đến rất nhiều trong mọi lĩnh vực đời sống xã hội. Hơn nữa đã có rất nhiều những định nghĩa khác nhau về năng lực, dựa theo từ điển tiếng việt năng lực chính là khả năng và điều kiện chủ quan hay tự nhiên sẵn có để có thể thực hiện một hành động nào đó. Năng lực được xem là phẩm chất tâm lý và sinh lý, tạo cho con người có khả năng hoàn thành một hoạt động nào đó bằng chất lượng lực chính là một phạm trù được bàn đến rất nhiều trong mọi lĩnh vực đời sống xã hộiXét về góc độ tâm lý học thì năng lực đã trở một đối tượng nghiên cứu chuyên sâu của thế kỷ XIX tại những nghiên cứu thực hiện bởi Đã cho thấy năng lực có những biểu hiện như tính nhạy bén và chắc chắn, sâu sắc cũng như dễ dàng trong việc lĩnh hội một hoạt động nào nét về phẩm chấtPhẩm chất được biết đến là thước đo giá trị của con người, trên thực tế không phải ai sinh ra cũng mang phẩm chất như nhau. Hơn nữa những phẩm chất này được xây dựng cũng như rèn luyện và phát triển trong suốt một quá trình thời thể bạn quan tâmCarneiro 2023 dấu hiệu của người MayaKhi nào là Trăng Rỗng 2023?Ngày 8 tháng 2 năm 2023 là ngày gì?IPL 2023 cấm người chơi là ai?Thời tiết ở Đê-li trong Tháng hai 2023 là gì?Mặt khác phẩm chất là cụm từ được ghép bởi 2 từ đó chính là phẩm và chất. Trong đó phẩm là tư cách và chất là tính cách. Từ đó phẩm chất được hiểu là tính chất ở bên trong của con người, tính chất này có thể là xấu hoặc tốt, sẽ được phụ thuộc và sự rèn luyện và định hướng của mỗi người. Năng lực là gì?Năng lực là tập hợp toàn bộ các kỹ năng, kiến thức, khả năng, hành vi của một người có thể đáp ứng đối với một công việc nhất định nào đó, đây cũng là một trong những yếu tố quan trọng để cá nhân có thể hoàn thành một việc nào đó hiệu quả hơn so với người lực được tạo nên từ tư chất tự nhiên và do luyện tập, học hỏi, làm việc mà có. Khái niệm năng lực?Năng lực là những kiến thức‚ những kỹ năng cũng như khả năng và hành vi của bản thân một người nào đó để đáp ứng‚ thực hiện một công việc‚ nhiệm vụ nào đó khi được giao phó và phải bảo đảm cho công việc‚ nhiệm vụ trên được hoàn thành hiệu quả ở mức độ cao nhất‚ trong thời gian nhanh lực theo tâm lý họcTừ điển tâm lý học đưa ra khái niệm, năng lực là tập hợp các tính chất hay phẩm chất của tâm lý cá nhân, đóng vai trò là điều kiện bên trong tạo thuận lợi cho việc thực hiện tốt một dạng hoạt động nhất nói đến năng lực thì không phải là một thuộc tính tâm lý duy nhất nào đó ví dụ như khả năng tri giác, trí nhớ… mà là sự tổng hợp các thuộc tính tâm lý cá nhân sự tổng hợp này không phải phép cộng của các thuộc tính mà là sự thống nhất hữu cơ, giữa các thuộc tính tâm lý này diễn ra mối quan hệ tương tác qua lại theo một hệ thống nhất định và trong đó một thuộc tính nổi lên với tư cách chủ đạo và những thuộc tính khác giữ vai trò phụ thuộc đáp ứng được những yêu cầu hoạt động và đảm bảo hoạt động đó đạt được kết quả mong muốn. Năng lực là gì?1518 - 23/09/2016 Lượt xem 1084381. Khái niệm chung về năng lựcTheo quan điểm của những nhà tâm lý học Năng lực là tổng hợp các đặc điểm, thuộc tính tâm lý của cá nhân phù hợp với yêu cầu đạc trưng của một hoạt động, nhất định nhằm đảm bảo cho hoạt động đó đạt hiệu quả năng lực hình thành trên cơ sở của các tư chất tự nhiên của cá nhân nới đóng vai trò quan trọng, năng lực của con người không phải hoàn toàn đo tự nhiên mà có, phần lớn do công tác, do tập luyện mà Năng lực chung và năng lực chuyên mônTâm lý học chia năng lực thành các dạng khác nhau như năng lực chung và năng lực chuyên Năng lực chung là năng lực cần thiết cho nhiều ngành hoạt động khác nhau như năng lực phán xét tư duy lao động, năng lực khái quát hoá, năng lực lát tập, năng lực tưởng tưởng- Năng lực chuyên môn là năng lực đặc trưng trong lĩnh vực nhất định của xã hội như năng lực tổ chức , năng lực âm nhạc, năng lực kinh doanh, hội hoạ, toán học... Năng lực chung và năng lực chuyên môn có quan hệ qua lại hữu cơ với nhau, năng lực chung là cơ sở của năng lực chuyên luôn, nếu chúng càng phát triển thì càng dễ thành đạt được năng lực chuyên môn. Ngược lại sự phát triển của năng lực chuyên môn trong những điều kiện nhất định lại có ảnh hưởng đối với sự phát triển của năng lực chung. Trongg thực tế mọi hoạt động có kết quả và hiệu quả cao thì mỗi người đều phải cớ năng lực chung phát triển ở trình độ cần thiết và có một vài năng lực chuyên môn tương ứng với lĩnh vực công việc của mình. Những năng lực cơ bản này không phải là bẩn sinh, mà nó phải được giáo dục phát triển và bồi dưỡng ở con người. Năng lực của một người phối hợp trong mọi hoạt động là nhờ khả năng tự điều khiển, tự quản lý, tự điều chỉnh ở lỗi cá nhân được hình thành trong quá trình sống và giáo dục của mỗi lực còn được hiểu theo một cách khác, năng lực là tính chất tâm sinh lý của con người chi phối quá trình tiếp thu kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo tối thiểu là cái mà người đó có thể dùng khi hoạt động. Trong điều kiện bên ngoài như nhau những người khác nhau cớ thể tiếp thu các kiến thức kỹ năng và kỹ xảo đó với nhịp độ khác nhau có người tiếp thu nhanh, có người phải mất nhiều thời gian và sức lực mới tiếp thu được, người này có thể đạt được trình độ điêu luyện cao còn người khác chỉ đạt được trình trung bình nhất định tuy đã hết sức cố gắng. Thực tế cuộc sống có một số hình thức hoạt động như nghệ thuật, khoa học, thể thao ... Những hình thức mà chỉ những người có một số năng lực nhất đinh mới có thể đạt kết quả. Để năm được cơ bản các dấu hiệu khi nghiên cứu bản chất của năng lực ta cần phải xem xét trên một số khía cạnh sau- Năng lực là sự khác biệt tâm lý của cá nhân người này khác người kia, nếu một sự việc thể hiện rõ tính chất mà ai cũng như ai thì không thể nói về năng Năng lực chỉ là những khác biệt có liên quan đến hiệu quả việc thực hiện một hoạt động nào đó chứ không phải bất kỳ những sự khác nhau cá biệt chung chung Khái niệm năng lực không liên quan đến những kiến thức kỹ năng, kỹ xảo đã được hình thành ở một người nào đó. Năng lực chi làm cho việc tiếp thu các kiến thức kỹ năng, kỹ xảo trở nên dễ đàng Năng lực con người bao giờ cũng có mầm mống bẩm sinh tuỳ thuộc vào sự tổ chức của hệ thống thần kinh trung ương, nhưng nó chỉ được phát triển tróng quá trình hoạt động phát triển của con người, trong xã hội có bao nhiêu hình thức hoạt động của con người thì cũng có bấy nhiêu loại năng lực có người có năng lực về điện, có người có năng lực về lái máy bay, có người có năng lực về thể thao ... Năng lực của người lãnh đạo quản lý chính là năng lực tổ chức, Lê nin đã vạch ra đầy đủ cấu trúc của năng lực tổ chức chỉ ra những thuộc tính cần thiết chơ người cán bộ tổ chức là bất cứ người lãnh đạo nào cũng cần phải có ``Sự minh mãn và tài xắp xếp công việc`` ``sự hiểu biết `mọi người`` - tính cởi mở hay là năng lực thâm nhập vào các nhóm người`` `` sự sắc sảo về trí tuệ và óc tháo vát thực tiễn`` ``các phẩm chất ý chí`”, ``Khả năng hiểu biết mọi người và kỹ năng tiếp xúc với con người``. Do đó khi xem xét kết quả công việc của một người cần phân tích rõ những yếu tố đã làm cho cá nhân hoàn thành công việc, người ta không chỉ xem cá nhân đó làm gì, kết quả ra sao mà còn xem làm như thế nào chính năng lực thể hiện ở chỗ người ta làm tốn ít thời gian, ít sức lực của cải vật chất mà kết quả lai Phân biệt năng lực với trí thức, kỹ năng, kỹ xảoCần phân biệt năng lực với trí thức, kỹ năng, kỹ Trí thức là những hiểu biết thu nhân được từ sách vở, từ học hỏi và từ kinh nghiệm cuộc sống của mình. .- Kỹ năng là sự vận dụng bước đầu những kiến thức thu lượm vào thức tế để tiến hành một hoạt động nào Kỹ xảo là những kỹ năng được lắp đi lặp lại nhiều lần đến mức thuần thục cho phép con người không phải tập trung nhiều ý thức và việc mình đang làm. Còn năng lực là một tổ hợp phầm chất tương đối ổn đinh, tương đối cơ bản của cá nhân, cho phép nó thực hiện có kết quả một hoạt động, do đó người có trình độ học vấn cao đại học, trên đại học hoặc có nhiều kinh nghiệm sống do công tác lâu năm và kinh qua nhiều cương vị khác nhau nhưng văn có thể hiểu năng lực cần thiết của người lãnh đạo quản lý như năng lực tổ chức, năng lực trí tuệ ... Nếu chỉ căn cữ vào bằng cấp hay quá trình công tắc mà đề bạt một cán bộ là chưa đủ, chỉ có căn cứ và hiệu quả hoàn thành nhiệm vụ được giao để đánh giá năng lực cán bộ đảng viên thì mới đúng đắn. Tuy nhiên cũng cần thấy rằng giữa năng lực và tri thức, kỹ năng, kỹ xảo cồ quan hệ mật thiết với nhau. Năng lực tư duy không thể phát triển cao ở người có trình độ học vấn thấp. Năng lực tổ chức không thế có được ở người chưa hề quản lý, điều hành một đơn vị sản xuất, kinh doanh cụ thể do vậy khi đánh giá năng lực của một cán bộ cần phải căn cứ vào hiệu quả sản xuất hoàn thành công việc là chính, đồng thời cũng cần biết được trình độ học vấn và quá trình công tắc của người đó nữa. Tô Văn Bình ĐÁNH GIÁ THEO NĂNG LỰC VÀ HÌNH THỨC ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC SINH HỌC CỦA HỌC SINH Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây KB, 26 trang ĐẠI HỌC HUẾTRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM & … TIỂU LUẬNHỌC PHẦN SỬ DỤNG KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ TRONG DẠY HỌC SINHHỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰCĐỀ TÀI ĐÁNH GIÁ THEO NĂNG LỰC VÀ HÌNHTHỨC ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC SINH HỌC CỦAHỌC SINH Giáo viên hướng dẫn Học viên TS. Văn Thị Thanh Nhung Phạm Thị Hồng Hạnh Chuyên ngành LL & PP DHM Sinh học-K22 Huế, 4/20151 LỜI CẢM ƠNEm xin chân thành cảm ơn cô giáoTS. Văn Thị Thanh Nhung đã tận tình giảng dạyhọc phần “Sử dụng kiểm tra đánh giá trongdạy học sinh học theo định hướng phát triển năng lực”và hướng dẫn em hoàn thành tiểu luận viên Phạm Thị Hồng Hạnh 2MỤC LỤCMỞ ĐẦU Error Reference source not foundNỘI DUNG Khái niệm năng lực ……………………………………………………. Khái niệm đánh giá theo năng lực…………………………………… Các năng lực được đánh giá của học sinh thông qua hình thức đánh giátheo định hướng năng lực……………………………………………… Năng lực chung cốt lõi……………………………………………. Năng lực chuyên biệt ……………………………………………. Năng lực chuyên biệt trong giáo dục…………………………… Năng lực chuyên biệt của môn Sinh học ……………………… Tri thức về sinh học Biology knowledge…………………… Năng lực nghiên cứu……………………………………… Năng lực thực địa…………………………………………… Năng lực thực hiện trong phòng thí nghiệm………………… Hình thức đánh giá năng lực Sinh học dựa trên hình thức dạy học dự áncủa học sinh……………………………………………………………. Hình thức đánh giá thông qua một dự án học tập………………. Cơ sở đề xuất Các năng lực được đánh giá…………………………………… Quy trình đánh giá dự án học tập………………………… 23KẾT LUẬN……………………………………………………………25TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………… 263MỞ ĐẦUMục tiêu giáo dục cơ bản trong tương lai là đào tạo ra những người cókhả năng thích ứng và sáng tạo trong mọi môi trường và điều kiện phức tạpcủa cuộc sống hiện đại. Nền giáo dục của chúng ta đang từng bước áp dụngcác hình thức dạy học tích cực, lấy người học làm trung tâm, tập trung pháttriển năng lực của người học. Giáo dục định hướng năng lực nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra củaviệc dạy học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhâncách, chú trọng năng lực vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễnnhằm chuẩn bị cho con người năng lực giải quyết các tình huống của cuộcsống và nghề nghiệp. Bên cạnh thay đổi phương pháp dạy học theo hươngtích cực thì đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá theo đinh hướng nănglực là điều cần thiết và tất yếu. Vậy đánh giá theo định hướng năng lực là gì?và những hình thức dạy học nào sử dụng để đánh giá. Để hiểu rõ hơn về vấnđề này chúng tôi đã chọn đề tài nghiên cứu “ Đánh giá theo năng lực vàhình thức đánh giá năng lực môn sinh học của học sinh”4II. NỘI Khái niệm năng lực [3]Có nhiều tác giả đưa ra khái niệm về năng lực nhưTheo Rudich, năng lực là tính chất tâm sinh lý của con người chiphối các quá trình tiếp thu các kiến thức, kĩ năng và kĩ xảo cũng như hiệuquả thực hiện một hoạt động nhất và Roegiers 1993 đã coi năng lực là một tích hợp những kĩnăng cho phép nhận biết một tình huống và đáp ứng với tình huống đó mộtcách thích hợp và một cách tự Ketele 1995 cho rằng năng lực là một tập hợp trật tự các kĩ năngcác hoạt động tác động lên một nội dung trong một loại tình huống chotrước để giải quyết các vấn đề do tình huống này đặt Roegiers 1996 quan niệm năng lực là một vấn đề tích hợp ởchỗ nó bao hàm cả những nội dung, những hoạt động cần thực hiện vànhững tình huống trong đó diễn ra các hoạt động cần thực hiện và nhữngtình huống trong đó diễn ra các hoạt John Erpenbeck, năng lực được tri thức làm cơ sở, được sử dụngnhư khả năng, được quy định bởi giá trị, được tăng cường qua kinh nghiệmvà thực hiện hóa qua chủ định .Weitnert 2001, năng lực là những khả năng và kỉ xảo học được hoặcsẵn có của cá thể nhằm giải quyết các tình huống xác định, cũng như sự sẵnsang về động cơ, xã hội…và khả năng vận dụng các cách giải quyết vấn đềmột cách có trách nhiệm và hiệu quả trong những tình huống linh lấy dấu hiệu tố chất tâm lý để định nghĩa, thì năng lực được địnhnghĩa như sau năng lực là một thuộc tính tích hợp của nhân cách, là tổ hợpcác đặc tính tâm lý của cá nhân phù hợp với những yêu cầu của một hoạtđộng xác định, đảm bảo cho hoạt động đó có kết quả tốt lấy dấu hiệu về các yếu tố tạo thành khả năng hành động để địnhnghĩa , thì năng lực được định nghĩa như sau “ Năng lực là khả năng vậndụng những kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng, thái độ và vận hành kết nốichúng mộ cách hợp lý vào thực hiện thành công nhiệm vụ hoặc giải quyếthiệu quả vấn đề đặt ra của cuộc sống”. Hay một quan niệm khác “Năng lựclà một tích hợp các kĩ năng tập hợp trật tự các kĩ năng/hoạt động cho phépnhận biết một tình huống và co sự đáp ứng tình huống đó tương đối tự nhiênvà thích hợp sự tác động lên các nội dung trong một loại tình huống chotrước có ý nghĩa đối với cá nhân để giải quyết vấn đề do tình huống này đặtra; thể hiện một năng lực là biết sử dụng các nội dung và các kỹ năng trongmột tình huống có ý nghĩa, có năng lực có nghĩa là làm thể nhận thấy điểm chung cốt lõi của các cách hiểu trên về kháiniệm “năng lực” chính là khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng và thái độ đểgiải quyết một tình huống có thực trong cuộc sống. Từ đó chúng ta có thểnhận định năng lực của học sinh phổ thông chính là khả năng vận dụng kếthợp kiến thức, kĩ năng và thái độ để thực hiện tốt các nhiệm vụ học tập, giảiquyết có hiệu quả những vấn đề có thực trong cuộc sống của các chất của năng lực là khả năng của chủ thể kết hợp một cách linhhoạt, có tổ chức hợp lý các kiến thức, kĩ năng với thái độ, giá trị, động cơ,nhằm đáp ứng những yêu cầu phức hợp của một hoạt động, bảo đảm chohoạt động đó đạt kết quả tốt đẹp trong một bối cảnh tình huống nhất hiện của năng lực là biết sử dụng các nội dung và các kỹ năng trongmột tình huống có ý nghĩa, chứ không ở tiếp thu lượng tri thức rời đề cập đến năng lực là phải nói đến năng lực thực hiện, là phảibiết và làm Know – how, chứ không chỉ biết và hiểu Know – what. Khái niệm đánh giá theo năng lựcTrong dạy học tích cực đánh giá là một yếu tố vô cùng quan trọng,gắn liền với hoạt động dạy và học, có tác dụng điều chỉnh và nâng cao chấtlượng dạy và học. Theo quan niệm truyền thống, đánh giá chỉ là đánh giámột chiều giáo viên đánh giá học sinh và việc đánh giá thường chỉ đượcthực hiện chủ yếu dựa vào điểm số của các bài kiểm tra cuối kì hoặc điểm sốcủa các bài kiểm tra một tiết. Theo quan điểm dạy học tích cực thì việc đánh giá phải diễn ra đachiều kết hợp đánh giá của thầy và tự đánh giá của trò, có thể tham chiếuthêm sự đánh giá lẫn nhau giữa trò và trò. Việc đánh giá nên được diễn rathường xuyên, liên tục trong suốt quá trình học chứ không chỉ mang tínhchất định kì như kiểm tra học kì hoặc giữa kì. Ở một mức độ cao hơn, giáoviên cần tạo điều kiện để học sinh tự đánh giá không chỉ bằng điểm số màphản hồi lại cho giáo viên những nỗ lực, quá trình phấn đấu và kết quả màmình đạt được. Chừng nào chúng ta chưa nhìn nhận đánh giá phải là mộtquá trình song song và xuyên suốt quá trình học của học sinh thì chừng đóchúng ta chưa giải quyết được việc giáo viên và học sinh đối phó trong thicử để đạt được điểm số cao và thảm họa học vẹt, học tủ cũng không bao giờchấm dứt được. Điều quan trọng hơn cả khi đánh giá theo năng lực học sinhchính là đánh giá khả năng vận dụng, thực hiện các nhiệm vụ cụ thể, thựctế… và phát triển tư duy bậc cao phân tích, tổng hợp, đánh giá của họcsinh chứ không dừng lại ở mức độ đánh giá phân hóa riêng rẽ các phươngdiện kiến thức, kĩ năng, thái độ. 7Một yêu cầu tất yếu là khi chúng ta chuyển mục đích dạy học sangphát triển năng lực của người học thì việc đánh giá cũng phải là đánh giátheo năng lực của người học. Bước đầu làm rõ khái niệm đánh giá theo nănglực chúng ta có thể xem xét nó trong mối quan hệ với đánh giá theo kĩ giá trên cơ sở kĩ năng là đánh giá một kĩ năng độc lập nào đó của họcsinh, có thể là kĩ năng tổng hợp nghe, nói, đọc, viết, giao tiếp, thuyếttrình… hoặc kĩ năng của từng lĩnh vực cụ thể như kĩ năng lí luận, kĩ nănggiải toán…. Trong khi đó năng lực là một thể thống nhất bao gồm kiến thức,kĩ năng và thái độ không tách biệt lẫn nhau. Do đó đánh giá theo năng lực làviệc đánh giá dựa trên khả năng thực hiện một nhiệm vụ ở một mức độ phứctạp thích hợp để tìm ra cách giải quyết một hoặc nhiều vấn đề để đạt tới mụctiêu có được kiến thức có thể áp dụng trong nhiều tình huống phức tạp khácnhau trong thực tế cuộc Nguyễn Công Khanh thì “đánh giá học sinh theo cách tiếp cậnnăng lực là đánh giá theo chuẩn về sản phẩm đầu ra… nhưng sản phẩm đókhông chỉ là kiến thức, kĩ năng mà chủ yếu là khả năng vận dụng kiến thức,kĩ năng và thái độ cần có để thực hiện nhiệm vụ học tập đạt tới một chuẩnnào đó” [10]. Như vậy, đánh giá theo năng lực học sinh theo cách hiểu nàyđòi hỏi phải đáp ứng hai điều kiện chính là phải có sản phẩm đầu ra và sảnphẩm đó phải đạt được một chuẩn nào đó theo yêu cầu đánh giá theo năng lực cần chú ý những điểm sau- Đánh giá theo năng lực không chỉ là đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ họctập của học sinh mà phải hướng tới việc đánh giá khả năng vận dụng kiếnthức, kĩ năng và thái độ của học sinh để thực hiện nhiệm vụ học tập theomột chuẩn nhất định. 8- Đánh giá theo năng lực phải dựa trên việc miêu tả rõ một sản phẩm đầu racụ thể mà cả hai phía giáo viên và học sinh đều biết và có thể đánh giá đượcsự tiến bộ của học sinh dựa vào mức độ mà các em thực hiện sản những yêu cầu cơ bản vừa nêu của đánh giá theo năng lực, bêncạnh việc miêu tả rõ ràng cho học sinh biết về sản phẩm đầu ra, điều hết sứcquan trọng mà giáo viên cần làm là xác lập một tiêu chuẩn nhất định đểđánh giá năng lực học sinh thông qua việc thực hiện sản phẩm đó. Tronglĩnh vực giáo dục thang độ tư duy được xem là nền tảng để xây dựng nên cácmục tiêu giáo dục, xây dựng chương trình, hệ thống hóa hệ thống câu hỏi,bài tập, bài kiểm tra cũng như đánh giá quá trình học tập của học sinh. Hiệnnay giáo dục Việt Nam đã bắt đầu ứng dụng thang đo các cấp độ tư duy củaBloom để xây dựng các tiêu chuẩn đánh giá năng lực học tập của học Các năng lực được đánh giá của học sinh thông qua hình thức đánhgiá theo định hướng năng Năng lực chung cốt lõiNăng lực chung là những năng lực cơ bản, thiết yếu hoặc cốt lõi, làmnền tảng cho mọi hoạt động của con người trong cuộc sống và lao động nghềnghiệp như năng lực nhận thức, năng lực trí tuệ, năng lực về ngôn ngữ vàtính toán; năng lực giao tiếp, năng lực vận động,…Các năng lực này đượchình thành và phát triển dựa trên bản năng di truyền của con người, quá trìnhgiáo dục và trải nghiệm trong cuộc sống; đáp ứng yêu cầu của nhiều loạihình hoạt động khác nhau. Qua nghiên cứu, tham khảo kinh nghiệm các nước phát triển. đốichiếu với yêu cầu và điều kiện giáo dục trong nước những năm sắp tới, cácnhà khoa học giáo dục Việt Nam đã đề xuất định hướng chuẩn đầu ra vềphẩm chất và năng lực của chương trình giáo dục trung học phổ thông9những năm sắp tới như sauCác năng lựcchungBiểu Nănglực tự học- Xác định nhiệm vụ học tập có tính đến kết quả học tậptrước đây và định hướng phấn đấu tiếp; mục tiêu họcđược đặt ra chi tiết, cụ thể, đặc biệt tập trung nâng caohơn những khía cạnh còn yếu Đánh giá và điều chỉnh được kế hoạch học tập; hìnhthành cách học tập riêng của bản thân; tìm được nguồntài liệu phù hợp với các mục đích, nhiệm vụ học tậpkhác nhau; thành thạo sử dụng thư viện, chọn các tàiliệu và làm thư mục phù hợp với từng chủ đề học tậpcủa các bài tập khác nhau; ghi chép thông tin đọcđược bằng các hình thức phù hợp, thuận lợi cho việcghi nhớ, sử dụng, bổ sung khi cần thiết; tự đặt được vấnđề học Tự nhận ra và điều chỉnh những sai sót, hạn chế củabản thân trong quá trình học tập; suy ngẫm cách họccủa mình, đúc kết kinh nghiệm để có thể chia sẻ, vậndụng vào các tình huống khác; trên cơ sở các thông tinphản hồi biết vạch kế hoạch điều chỉnh cách học đểnâng cao chất lượng học Năng lực- Phân tích được tình huống trong học tập, trong cuộcsống; phát hiện và nêu được tình huống có vấn đề10giải quyết vấn đềtrong học tập, trong cuộc Thu thập và làm rõ các thông tin có liên quan đến vấnđề; đề xuất và phân tích được một số giải pháp giảiquyết vấn đề; lựa chọn được giải pháp phù hợp Thực hiện và đánh giá giải pháp giải quyết vấn đề; suyngẫm về cách thức và tiến trình giải quyết vấn đề đểđiều chỉnh và vận dụng trong bối cảnh Năng lực,tư duy, sángtạo- Đặt câu hỏi có giá trị để làm rõ các tình huống vànhững ý tưởng trừu tượng; xác định và làm rõ thông tin,ý tưởng mới và phức tạp từ các nguồn thông tin khácnhau; phân tích các nguồn thông tin độc lập để thấyđược khuynh hướng và độ tin cậy của ý tưởng Xem xét sự vật với những góc nhìn khác nhau; hìnhthành và kết nối các ý tưởng; nghiên cứu để thay đổigiải pháp trước sự thay đổi của bối cảnh; đánh giá rủi rovà có dự Lập luận về quá trình suy nghĩ, nhận ra yếu tố sángtạo trong các quan điểm trái chiều; phát hiện được cácđiểm hạn chế trong quan điểm của mình; áp dụng điềuđã biết trong hoàn cảnh Say mê; nêu được nhiều ý tưởng mới trong học tập vàcuộc sống; không sợ sai; suy nghĩ không theo lối mòn;tạo ra yếu tố mới dựa trên những ý tưởng khác Năng lực tựquản lý- Đánh giá được ảnh hưởng của các yếu tố tác động đếnhành động, việc làm của mình, trong học tập và trongcuộc sống hàng ngày; làm chủ được cảm xúc của bản11thân trong học tập và cuộc Bước đầu biết làm việc độc lập theo thời gian biểu;nhận ra được những tình huống an toàn hay không antoàn trong học tập và trong cuộc sống hàng Nhận ra và tự điều chỉnh được một số hạn chế của bảnthân trong học tập, lao động và sinh hoạt, ở nhà, Diễn tả được một số biểu hiện bất thường trong cơ thể;thực hiện được một số hành động vệ sinh và chăm sócsức khoẻ bản thân; nhận ra được và không tiếp cận vớinhững yếu tố ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ, tinh thầntrong trong gia đình và ở Năng lựcgiao tiếp- Xác định được mục đích giao tiếp phù hợp với đốitượng, bối cảnh giao tiếp; dự kiến được thuận lợi, khókhăn để đạt được mục đích trong giao Chủ động trong giao tiếp; tôn trọng, lắng nghe cóphản ứng tích cực trong giao Lựa chọn nội dung, ngôn ngữ phù hợp với ngữ cảnh vàđối tượng giao tiếp; biết kiềm chế; tự tin khi nói trướcnhiều Năng lực hợptác- Chủ động đề xuất mục đích hợp tác để giải quyết mộtvấn đề do bản thân và những người khác đề xuất; lựachọn hình thức làm việc nhóm với quy mô phù hợp vớiyêu cầu và nhiệm vụ- Phân tích được khả năng của từng thành viên để thamgia đề xuất phương án phân công công việc; dự kiến12phương án phân công, tổ chức hoạt động hợp Theo dõi tiến độ hoàn thành công việc của từng thànhviên và cả nhóm để điều hoà hoạt động phối hợp; khiêmtốn tiếp thu sự góp ý và nhiệt tình chia sẻ, hỗ trợ cácthành viên Tự nhận trách nhiệm và vai trò của mình trong hoạtđộng chung của nhóm; phân tích được các công việc cầnthực hiện để hoàn thành nhiệm vụ đáp ứng được mụcđích chung, đánh giá khả năng của mình có thể đóng gópthúc đẩy hoạt động của nhóm;- Căn cứ vào mục đích hoạt động của nhóm để tổng kếtkết quả đạt được; đánh giá mức độ đạt mục đích của cánhân và của nhóm và rút kinh nghiệm cho bản thân vàgóp ý cho từng người trong Năng lực sửdụng công nghệthông tin vàtruyền thông- Lựa chọn và sử dụng hiệu quả các thiết bị ICT đểhoàn thành nhiệm cụ thể; hiểu được các thành phầncủa hệ thống mạng để kết nối, điều khiển và khai tháccác dịch vụ trên mạng; tổ chức và lưu trữ dữ liệu antoàn và bảo mật trên các bộ nhớ khác nhau và vớinhững định dạng khác Xác định được thông tin cần thiết và xây dựng đượctiêu chí lựa chọn; sử dụng kỹ thuật để tìm kiếm, tổchức, lưu trữ để hỗ trợ nghiên cứu kiến thức mới; đánhgiá được độ tin cậy của các thông tin, dữ liệu đã tìmđược; xử lý thông tin hỗ trợ giải quyết vấn đề; sử dụngICT để hỗ trợ quá trình tư duy, hình thành ý tưởng mới13cũng như lập kế hoạch giải quyết vấn đề; sử dụng côngcụ ICT để chia sẻ, trao đổi thông tin và hợp tác vớingười khác một cách an toàn, hiệu Năng lựcsử dụng ngôn ngữ- Nghe hiểu và chắt lọc được thông tin bổ ích từ các bàiđối thoại, truyện kể, lời giải thích, cuộc thảo luận; nóivới cấu trúc logic, biết cách lập luận chặt chẽ và có dẫnchứng xác thực, thuyết trình được nội dung chủ đề thuộcchương trình học tập; đọc và lựa chọn được các thôngtin quan trọng từ các văn bản, tài liệu; viết đúng cácdạng văn bản với cấu trúc hợp lý, lôgíc, thuật ngữ đadạng, đúng chính tả, đúng cấu trúc câu, rõ Sử dụng hợp lý từ vựng và mẫu câu trong hai lĩnhvực khẩu ngữ và bút ngữ; có từ vựng dùng cho các kỹnăng đối thoại và độc thoại; phát triển kĩ năng phântích của mình; làm quen với các cấu trúc ngôn ngữkhác nhau thông qua các cụm từ có nghĩa trong cácbối cảnh tự nhiên trên cơ sở hệ thống ngữ năng lực bậc 3 về 1 ngoại Năng lực tính toán- Vận dụng thành thạo các phép tính trong học tập vàcuộc sống; sử dụng hiệu quả các kiến thức, kĩ năng vềđo lường, ước tính trong các tình huống ở nhà trườngcũng như trong cuộc Sử dụng hiệu quả các thuật ngữ, kí hiệu toán học, tínhchất các số và tính chất của các hình hình học; sử dụng14được thống kê toán để giải quyết vấn đề nảy sinh trongbối cảnh thực; hình dung và vẽ được hình dạng các đốitượng trong môi trường xung quanh, hiểu tính chất cơbản của Mô hình hoá toán học được một số vấn đề thườnggặp; vận Năng lực chuyên biệt Năng lực chuyên biệt trong giáo dụcNăng lực chuyên biệt là những năng lực được hình thành và phát triểntrên cơ sở các năng lực chung theo định hướng chuyên sâu, riêng biệt trongcác loại hình hoạt động, công việc hoặc tình huống, môi trường đặc thù, cầnthiết cho những hoạt động chuyên biệt, đáp ứng yêu cầu hạn hẹp hơn củamột hoạt động như toán học, âm nhạc, mỹ thuật, thể thao,…Năng lực chuyên biệt vừa là mục tiêu, vừa là “đơn vị thao tác” trongcác hoạt động dạy học, giáo dục góp phần hình thành và phát triển các nănglực Năng lực chuyên biệt của môn Sinh học Theo nghiên cứu đề xuất của trường đại học Victoria Úc thì hệ thống cácnăng lực sinh học bao gồm 4 nhóm năng lực chính như sau Tri thức về sinh học Biology knowledgeLà những kiến thức và kỹ năng cần thiết để có thể đảm nhận một côngviệc trong lĩnh vực Sinh học Giáo viên Sinh học, nhà nghiên cứu Sinh học,… hoặc có thể học sau đại học về lĩnh vực Sinh Kiến thức về sự đa dạng sinh học ở mọi cấp độ từ gen, tế bào, cơ quan, cơthể, sự tương tác giữa các cá thể, quần thể, quần xã và hệ sinh Hiểu biết về các nguyên lý di truyền và cơ chế dẫn đến sự đa dạng đó quyluật di truyền của Menđen, di truyền phân tử, di truyền quần thể,…- Áp dụng các nguyên lý của học thuyết và cơ chế tiến hóa để giải thíchđược sự đa dạng sinh Hiểu biết về cấu trúc và chức năng của thực vật, động Sử dụng được những kiến thức về các lĩnh vực như toán học, vật lý, hóahọc để giải quyết các vấn đề liên quan trong sinh Hiểu biết về lịch sử nghiên cứu sinh học và vai trò to lớn của sinh học đốivới xã Năng lực nghiên cứuHiểu biết và sử dụng được các nguyên lý của phương pháp nghiên cứukhoa học, áp dụng được các phương pháp thực nghiệm để giải quyết vấn đềkhoa Nghiên cứu lý thuyết, tổng hợp tài liệu và đánh giá được các tài liệu Thu thập số liệu, các bằng chứng khoa học thông qua việc quan sát và thựcnghiệm, dự đoán được kết quả nghiên Đề xuất được các giả thuyết có khả năng kiểm chứng được bằng thựcnghiệm, dự đoán được kết quả nghiên Thiết kế được các thí nghiệm để kiểm chứng giả Biết cách quan sát và ghi chép, thu thập số liệu, kết quả nghiên Sử dụng được toán xác suất thông kê để phân tích và đánh giá dữ liệu thuđược từ đó đưa ra các kết luận phù Rút ra kết Truyền đạt kết quả và những ý tưởng rõ ràng và có hiệu quả vào báo cáokhoa học, văn bản và thuyết Thể hiện một mức độ hiểu biết sâu sắc về các nghiên cứu bằng cách đềxuất các bước trong tương lai cần thiết để tiếp tục các mục tiêu của Năng lực thực địaSử dụng được các quy tắc và kỹ thuật an toàn để thực hiện các nghiêncứu trong môi Dự đoán, lập kế hoạch thực Chuẩn bị các phương tiện, thiết bị cần thiết để thực Sử dụng các bản đồ thực địa và xác định được đúng những vị trí cầnnghiên cứu trong môi Sử dụng được các thiết bị thực địa để quan sát, xác định các thông số, thuthập và xử lý Năng lực thực hiện trong phòng thí nghiệmSử dụng được các quy tắc và kĩ thuật an toàn để thực hiện các nghiêncứu trong phòng thí Thực hiện các quy tắc an toàn phòng thí nghiệm- Vận hành máy móc trong phòng thí nghiệm theo đúng quy Sử dụng được thành thạo các thiết bị thí nghiệm thích Tìm lỗi và tối ưu hóa các phương pháp và kỹ Thực hiện các kỹ năng cơ bản liên quan các thí nghiệm theo các phươngpháp và thủ tục tiêu Hình thức đánh giá năng lực Sinh học dựa trên hình thức dạy họcdự án của học Hình thức đánh giá thông qua một dự án học Cơ sở đề xuất Hình thức dạy học dự án Project-based learning.Dạy học dự án là một hình thức dạy học lấy hoạt động của học sinhlàm trung tâm, hướng học sinh đến việc lĩnh hội kiến thức và kĩ năng thôngqua việc đóng một hay nhiều vai để giải quyết vấn đề gọi là dự án môphỏng những hoạt động có thật của xã hội mà những hoạt động này giúphọc sinh thấy kiến thức cần học có ý nghĩa hơn. Bản chất của dạy học dự án là học sinh lĩnh hội kiến thức và kĩ năngthông qua quá trình giải quyết một bài tập tình huống gắn với thực tiễn - dựán. Kết thúc dự án sẽ cho ra sản phẩm và sản phẩm đó sẽ được đánh giá dựatrên phiếu đánh giá kết hợp đánh giá giữa giáo viên và học tiêu của dạy học dự án là hướng tới các vấn đề của thực tiễn, gắnkết nội dung học với cuộc sống thực tế; phát triển cho học sinh kĩ năng pháthiện và giải quyết vấn đề; kĩ năng tư duy bậc cao phân tích, tổng hợp, đánhgiá… từ các nguồn thông tin, tư liệu thu thập được; cho phép học sinh làmviệc “một cách độc lập” để hình thành kiến thức và cho ra những kết quảthực tế; nâng cao kĩ năng sử dụng công nghệ thông tin trong quá trình họctập và tạo ra sản phẩm. Nói cách khác mục tiêu của một dự án là để họcnhiều hơn về một chủ đề chứ không phải là tìm ra những câu trả lời đúngcho những câu hỏi được giáo viên đưa ra. Như vậy, từ trong khái niệm, bảnchất và mục tiêu, dự án là một hình thức phù hợp, một căn cứ tin cậy để giáoviên đánh giá năng lực chung và năng lực Sinh học của học sinh thông quasản phẩm đầu ra cũng như quá trình các em tham gia vào dự Các năng lực được đánh giáVí dụ Dự án CẢM ỨNG Ở THỰC VẬT VỚI VIỆC TRỒNG HOA –CÂY CẢNH 18Ở HUYỆN QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG BÌNHA. Xác định các năng lực hướng tới trong dự án1. Các năng lực chung Năng lực tự học - Viết được mục tiêu học tập chủ đề là xác định được thực trạng, ýnghĩa của việc phát triển nghề trồng hoa cây cảnh ở huyện Quảng Ninh. - Lập được kế hoạch điều tra khảo sát tình hình trồng hoa cây cảnh ởhuyện Quảng Ninh. - Học sinh phải lập được Kế hoạch học tập theo chủ đề cảm ứng ở thựcvật với việc trồng hoa cây cảnh ở huyện Quảng Ninh, Quảng BìnhKẾ HOẠCH TỰ HỌC THEO CHỦ ĐỀThờigianNội dung côngviệcNgười thựchiệnPhương pháp thực hiện Sản phẩm02buổiĐiều tra vànghiên cứu việctrồng hoa – câycảnh ở huyệnQuảng Ninh,tỉnh QuảngBìnhNhóm họcsinh 2-3 emĐiều tra thực tế phòngnông nghiệp huyệnQuảng Ninh, tỉnh QB;Điều tra các gia đình cónghề trồng hoa – cây cảnhtrên địa bànBáo cáo sơ bộ số liệu,địa chỉ cụ thể các giađình có nghề trồnghoa – cây cảnh trênđịa bàn01 Xử lý số liệu Nhóm học Thảo luận nhóm; Xử lý số Bảng thống kê số liệu19buổi sinh 2-3 em liệu vừa thu thập, điều tra thu thập, điều tra02buổiTổng hợp kiếnthức liên quanđến việc trồnghoa – cây cảnhở địa phươngNhóm họcsinh 2-3 emThu thập kiến thức từSGK và các nguồn tài liệutừ các tài liệu nâng cao;Truy cập internetBảng tổng hợp cáckiến thức liên quancần Xây dựng mốiliên hệ giữa tácnhân, cơ chế, ýnghĩa hìnhthành các hìnhthức cảm ứng ởthực vật vớiviệc phát triểnnghề trồng hoa– cây cảnh ở địaphương - Rút ra bài họcthực tếNhóm họcsinh 2-3 emThảo luận nhóm; Tổnghợp kiến thức thu thậpđược với việc phát triểnnghề trồng hoa – cây cảnhở địa phương- Mối liên hệ giữa tácnhân, cơ chế, ý nghĩahình thành các hìnhthức cảm ứng ở thựcvật với việc phát triểnnghề trồng hoa – câycảnh ở địa phương - Bài học cho bảnthân, cho nhóm và ýthức cộng đồng đốivới việc phát triểnnghề trồng hoa – Năng lực giải quyết vấn đề - HS tự thu thập thông tin từ các nguồn khác nhau+ Sách giáo khoa và các tài liệu chính khoá trong chương trình THPT, mạngInternet… + Phòng nông nghiệp huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình20- Học sinh lập được kế hoạch điều tra khảo sát tình hình trồng hoa, cây cảnhở địa phương - Học sinh tìm hiểu thực tế việc trồng hoa cây cảnh ở địa phương để thấyđược những hạn chế và tiềm năng phát triển nghề trồng hoa cây cảnh ở Năng lực tư duy sáng tạo- HS đặt ra được nhiều câu hỏi về chủ đề học tập Cơ chế gây ra hiện tượnghướng động, ứng động? Làm thế nào để cây ra hoa đúng thời điểm? Cơ sởnào để tạo được cây có dáng, thế đẹp?- Đề xuất được các giải pháp phát triển hiệu quả việc trồng hoa cây cảnh ởđịa HS được rèn luyện các kĩ năng tư duy phân tích, tổng Năng lực tự quản lý- Quản lí bản thân Học sinh nhận thức được tầm quan trọng của tình huốnghọc tập và tự giác thực hiện kế hoạch. - Quản lí nhóm + Giáo viên tổ chức hoạt động nhóm; các nhóm tự phân công nhiệm vụ.+ Biết lắng nghe.+ Thảo luận, có phản hồi tích cực, tạo hứng khởi học tập…đưa ra kết luận,tiên đoán chính xác, đảm bảo tiến độ công việc. Năng lực giao tiếp21 - Đối tượng giao tiếp với bạn bè trong lớp, với giáo viên, với người dân,với cán bộ phòng nông nghiệp Nội dung giao tiếp Thực trạng trồng hoa – cây cảnh trên địa bàn huyệnQuảng Ngôn ngữ phù hợp nội dung, hoàn cảnh, đối tượng Nhẹ nhàng, khéo léothông qua hệ thống các câu hỏi, tình huống, sự nhạy bén trong quan sát… Năng lực hợp tácHọc sinh có năng lực hợp tác giữa học sinh - học sinh, học sinh - giáo viên,học sinh - cha mẹ học sinh, quần chúng nhân dân… Năng lực sử dụng CNTT và truyền thông ICT- HS có thể sử dụng mạng internet để tìm kiếm tài liệu thông Thiết kế và trình bày, báo cáo dự Năng lực sử dụng ngôn ngữ - Thông qua tranh luận về chủ đề trồng hoa – cây cảnh trong nhóm, giữa cácnhóm…để hoàn thiện về ngôn ngữ nói, viết….- Cách trình bày báo cáo, đọc hiểu các văn bản, tài liệu…- Sử dụng các thuật ngữ khoa Năng lực tính toán Thành thạo các phép tính cộng, trừ, nhân, Các năng lực chuyên biệt * Năng lực quan sát Quan sát mô hình trồng hoa ở một số hộ gia đình trênđịa Năng lực phân loại Phân loại các giống hoa – cây cảnh, nhóm tác nhânảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của mỗi giống, phương phápchăm sóc phù hợp đem lại hiệu quả kinh tế cao.* Tìm mối liên hệ Việc trồng hoa –cây cảnh với cảnh quan môi trường, tạoviệc làm và tăng thu nhập cho người dân.* Tính toán Tính toán để xử lý số liệu thu thập và điều tra về tình hình trồnghoa – cây cảnh ở địa phương.* Xử lí và trình bày các số liệu bao gồm vẽ đồ thị, lập bảng, ảnh chụp…- Lập bảng về mô hình phát triển nghề trồng hoa – cây cảnh ở địa Đưa ra các tiên đoán, nhận định Từ các số liệu thu thập có thể tiên đoántiềm năng phát triển của nghề trồng hoa – cây cảnh ở địa Quy trình đánh giá dự án học tậpBước 1 Giáo viên lựa chọn dự án, xác định mục tiêu của dự án và giao nhiệm vụ cụ thể cho học sinh. Bước 2 Giáo viên mô tả cụ thể về sản phẩm đầu 3 Thống nhất với học sinh về thang điểm đánh giá cho sản phẩm. Thang điểm đánh giá cần dựa vào mục tiêu của dự án và thang nhận thức của Bloom. Thang điểm đánh giá phải được giáo viên và học sinh cùng soạn thảo, đảm bảo hai bên đều hiểu rõ và có thể sử dụng 4 Học sinh thực hiện dự án và trình bày sản phẩm của 5 Giáo viên và học sinh cùng đánh giá sản phẩm dựa trên chuẩn đánh giá đã thống 6 Đánh giá kết luận về mức độ thể hiện các năng lực cần đạt thông qua dự án của học thức đánh giá năng lực thông qua dự án là một hình thức rất phù hợp đối với môn Sinh học cũng như đối với những yêu cầu cơ bản của đánh giá theo năng lực. KẾT LUẬNGiáo dục Việt Nam đang chuyển mình theo hướng tích cực, tập trung pháttriển năng lực của người học, thì hình thức đánh giá dựa trên năng lực củangười học trở thành một yêu cầu tất yếu. Đánh giá theo năng lực cần đảmbảo hai yêu cầu cơ bản là phải có sản phẩm đầu ra và sản phẩm đó phải đáp24ứng yêu cầu theo một chuẩn nhất định. Tầm quan trọng của kiểm tra đánhgiá đối với hoạt động giáo dục từ lâu đã rất quan trọng và là một trongnhững thành tố của quá trình dạy học. Chính vì vậy cần phải tìm hiểu thêmvề quá trình đánh giá năng lực của học sinh trong suốt quá trình học tập. TÀI LIỆU THAM KHẢO1. Nguyễn Thành Ngọc Bảo, Bước đầu tìm hiểu khái niệm “Đánh giá theo năng lực” và đề xuaats một số hình thức đánh giá năng lực ngữ văn của học sinh, tạp chí khoa học DHSP TPHCM số 56, 2014. 25
Tóm tắt. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm mục tiêu xác định ảnh hưởng của hình ảnh trường, chất lượng dịch vụ đến sự hài lòng và lòng trung thành của sinh viên khối ngành nông nghiệp. Tiếp cận nghiên cứu định lượng đã được vận dụng. Dữ liệu được thu thập bằng bảng câu hỏi với kích thước mẫu là 313 sinh viên đang theo học các ngành Bác sĩ thú y, Chăn nuôi, Nông học, Bảo vệ thực vật đang học tại trường Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh. Mẫu nghiên cứu đã được chọn bằng phương pháp thuận tiện. Kết quả nghiên cứu cho thấy hình ảnh trường, chất lượng dịch vụ có ảnh hưởng đến sự hài lòng và lòng trung thành của sinh viên khối ngành nông nghiệp trường Đại học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh. Trong đó hình ảnh trường có ảnh hưởng quan trọn đến sự hài lòng và lòng trung thành của sinh viên. Từ kết quả nghiên cứu của đề tài, nhóm nghiên cứu đã đưa ra kết luận và một số đề xuất góp phần nâng cao lòng trung thành của sinh viên. Từ khóa lòng trung thành, hình ảnh, chất lượng dịch vụ, sinh viên. 1. Mở đầu Nếu trước đây, giáo dục được xem đơn thuần như một hoạt động sự nghiệp đào tạo con người mang tính phi thương mại, phi lợi nhuận, thì ngày nay dưới tác động của các yếu tố bên ngoài và đặc biệt là sự tác động của nền kinh tế thị trường, giáo dục dần được nhìn nhận như một dịch vụ giáo dục mà ở đó khách hàng là sinh viên và phụ huynh Phạm Thị Liên, 2016. Trong bối cảnh hiện tại, với sự gia tăng về số lượng của các cơ sở giáo dục đã tạo điều kiện cho những khách hàng sinh viên, phụ huynh của dịch vụ giáo dục có nhiều lựa chọn cho việc đầu tư và gắn kết với một nhà cung cấp dịch vụ các trường học mà họ cho là phù hợp nhất. Tuy nhiên, điều này đã dẫn đến xu hướng giảm về số lượng sinh viên trong tuyển sinh của các trường học, tạo ra những cạnh tranh nhất định giữa các trường. Vì thế, để có thể tiếp tục tồn tại và phát triển các tổ chức giáo dục cần có những nhận định đúng đắn và phương hướng cụ thể trong việc thu hút và giữ chân sinh viên. Kotler và Fox cũng đã chỉ ra rằng, việc duy trì và gia tăng giá trị khách hàng tạo ra lợi thế vượt trội của nhà trường trong thị trường giáo dục cạnh tranh cao [2]. Nghiên cứu của Austin & Pervaiz 2017 đã nhận định rằng để ứng phó với những cạnh tranh của thị trường giáo dục đòi hỏi các nhà hoạch định chính sách của các tổ chức giáo dục cần phải có những giải pháp nâng cao lòng trung thành của sinh viên [3]. Một nghiên cứu khác của Sam Thomas cũng nói rằng, nâng cao lòng trung thành của sinh viên là một trong những mục tiêu chính của các tổ chức giáo dục. Ông cũng giải thích thêm, sinh viên trung thành Ngày nhận bài 19/11/2020. Ngày sửa bài 17/12/2020. Ngày nhận đăng 5/1/2021. Tác giả liên hệ Võ Văn Việt. Địa chỉ Discover the world's research25+ million members160+ million publication billion citationsJoin for free A preview of the PDF is not available ResearchGate has not been able to resolve any citations for this study aims to observe the influence of service quality on student satisfaction and student loyalty in higher education institutions in Riau. The participants were 1,000 students of 13 universities and colleges in Riau. This study employed service quality as an exogenous variable, while student satisfaction and student loyalty became an endogenous one. Data were analyzed using Structural Equation Modeling SEM and Analysis of Variance ANOVA with SPSS21 and AMOS 21. The result indicated a positive influence of service quality on student satisfaction and a positive influence of student satisfaction on student loyalty. However, no influences were found about student quality on student Student loyalty in higher education sector helps college administrators to establish appropriate programs that promote, establish, develop and maintain successful long-term relationships with both current and former students. The purpose of this study is to propose the use of mediation model that links service quality and student loyalty via student satisfaction and test the direct and indirect effects of service quality on student loyalty with the mediation role of student satisfaction. Design/methodology/approach The study used survey research design and collected data from three oldest state universities in the state of Andhra Pradesh in India to find the relationships between service quality, student satisfaction and student loyalty in higher education sector using structural equation modeling. Findings This study tested the proposed research model and proved the mediator role of student satisfaction between service quality and student loyalty. Service quality has been found to be an important input to student satisfaction. The result also shows that while university provides no basis for differentiation among the constructs, age and gender play a major role in determining the different perceptions of students about the constructs investigated. Research limitations/implications The study focuses on student satisfaction, of which service quality is an important antecedent. Identification of other variables, besides service quality, is crucial to contribute to the overall student satisfaction. Similarly, it is just as critical to identify the other elements like value, image or institution reputation which may have direct impact on service loyalty. It would be more precise when the studies also consider the opinion of the students before joining the institute based on word of mouth of passed-out students and after finishing the course. Longitudinal studies to collect predictor and criterion variables before and after the course would be much stronger. Practical implications A clearer understanding of the relationship between service quality, satisfaction and loyalty that helps ensure the management to take better strategies to concentrate and improve the performance is aided by this study. It is interesting to note that the student loyalty is primarily affected by age and gender. This type of analysis helps to identify the target students who have high potential of defection. Social implications Higher education and their respective institutions seek to enhance socio-cultural and economic development to promote active citizenship by inculcating ethical values among students. The Indian higher education institutions are facing enormous issues related to quality in education. The changing nature and need of higher education services and an increase in competitive intensity necessitates higher performance levels in the realm of Indian higher education universities. These can be achieved through a thorough understanding of the expectations of students and the importance placed by them on aspects found by the study such as teaching, administrative services, support services, hostel facilities, library and lab facilities and internationalization. Originality/value Previous studies have proved the mediation role of satisfaction between service quality and loyalty in marketing literature, but no significant studies have empirically tested the same in higher education sector. The service quality measurement in higher education is complex because of some unique features like customers’ student cognitive participation in the service process, the needs of the students being fulfilled by different parties, long-term and continuous services. The study contributes to the existing field of knowledge by providing support for the contention that student satisfaction performs a mediating role in the link between service quality and student loyalty in higher education purpose of this paper is to examine the relationship between service quality, student satisfaction, university reputation, and student loyalty in the International Islamic University Malaysia IIUM. This study aims to improve our understanding of student loyalty and to highlight the effect of student satisfaction, service quality, and brand image in building student loyalty towards IIUM. Data were randomly collected from 160 students studying in IIUM during the 2012/2013 academic session. Data analysis encompasses descriptive analysis, reliability analysis, exploratory factor analysis EFA, correlation, and regression analysis. The data resulted in acceptably high reliability. The result indicates that all independent variables have significant impact on student loyalty. All three hypotheses were supported. This study is set to assist institutions of higher education to identify improvements in the service delivery process by identifying different aspects of service quality, brand image, and student satisfaction in IIUM. Christian GrönroosCompares traditional marketing models to service marketing models, stating that the most important characteristic of services is the fact that services are processes, not things. A service firm has no products, only interactive processes. Whereas the consumption of physical products can be described as “outcome consumption”, the consumption of services can be characterized as “process consumption”. In this context, describes the development of the perceived service quality concept. Herry MulyonoIn facing the competitive market structure, Private University is forced to compete in order to attract students and to preserve them until graduation, continue their study to the higher level and to distribute positive information by word of mouth amongst the community as a form of persuasion to others. The purpose of this research is to analyze The effect of image, perceived quality, and perceived value on student satisfaction, The effect of Student Satisfaction on Student loyalty mediated by trust and commitment. The source of the data is secondary data taken from The Ministry of National Education Kemdiknas, Kopertis region III and the primary data is taken from a survey of Private University students in Jakarta, with the number of samples being = 500, analyzed by using Structural Equation Modeling SEM Lisrel findings of this research are six hypothesis take positive effect and significant. Student loyalty is not influenced by student satisfaction mediated by trust No mediating, Student loyalty is influenced by student satisfaction mediated by commitment full mediating.Purpose This paper attempts to develop and validate a service quality instrument called HiEduQual to measure the perceived service quality of students in higher education institutions. This paper aims to propose a structural model by examining the theoretical and empirical evidences on the relationships between students’ perceived service quality SPSQ, students’ satisfaction SSt, students’ loyalty SL and students’ motivation SM. Design/methodology/approach The paper uses survey research design to gather data regarding attitudes of students about quality of service, satisfaction, motivation and loyalty from seven public universities in India and tests the relationships between these variables using structural equation modeling. Findings The paper identifies a model with six-structured dimensions containing 23 items for HiEduQual. It proved the direct positive effect of the perceived service quality of students on satisfaction, loyalty and motivation. The paper also supports the partial and complete mediation role of students’ satisfaction between perceived service quality of students, their loyalty and motivation toward services being provided by the universities. The competing Model 1 M1 with partial mediation role of students’ satisfaction between students’ perceived service quality, loyalty and motivation was proved as the best among the alternative models. Research limitations/implications The paper developed and tested a new measurement instrument that covers all the service aspects experienced by the student as primary customer in higher education. Further studies can also measure service quality of the universities in the perspective of other key stakeholders. The authors would recommend studying other possible antecedents which would have influence on satisfaction motivation and loyalty. Practical implications The findings suggested that it would be worthwhile for university leaders to make proper allocation of resources, to provide better educational services including support services and facilities. It is believed that this paper has a significant competence for engendering more precise applications related to quality of services, especially concerning students’ satisfaction, loyalty and motivation. Social implications The changing nature and need of higher education services and increase in competitive intensity necessitates higher performance levels in the Indian higher education universities. These can only be achieved through a better understanding of the expectations of students and the importance placed by them on aspects such as teaching, administrative services, academic facilities, campus infrastructure, support services and internationalization. The paper identified that student perceived service quality is a key antecedent to student satisfaction, motivation and loyalty, which conveys that service quality is an important construct. Originality/value Previous studies have primarily focused on the relationship between service quality, satisfaction and loyalty. Along with the above, this paper includes students’ motivation and assesses the effect of service quality and satisfaction on motivation which was not previously used in services marketing research, especially in higher education sector. Higher education service holds some unique features like customers’ student cognitive participation in the service process, requirements of the students to be fulfilled by different parties and long-term continuous services. All these features require student participation. The results indicate that quality of academic and non-academic services play a vital role in motivating students to perform better in their relationship marketing shows itself to be essential in order that the relation between schools and students happens. This approach leads organizations to develop relationships directed to the retention and loyalty. The present paper aims to create a pattern to measure the loyalty and retention of the students in Brazilian higher education institutions. Therefore, an exploratory and qualitative theoretical research about the theme was carried out. As the main result, we have the elaboration of the Pattern of Loyalty and Retention of Students for Higher Education Institutions, which presents the following aspects as variables satisfaction, perceived quality, social integration, academic integration, cognitive commitment, commitment with the aims, commitment with the professional activities, commitment with the family, commitment with non-academic activities, emotional commitment, reliance and Senthilkumar A. ArulrajPurpose – The purpose of this paper is to develop a new model, namely service quality measurement in higher education in India SQM‐HEI for the measurement of service quality in higher educational institutions. Design/methodology/approach – Data were collected by means of a structured questionnaire comprising six sections. Section A consists of ten questions pertaining to teaching methodology TM. Sections B consists of five questions pertaining to environmental change in study factor ECSF. Section C consists of eight questions relating to disciplinary measures taken by the institutions. Section D consists of five questions related to the placement‐related activities and in part E two questions provide an overall rating of the service quality, satisfaction level. Finally, in part F 13 questions pertaining to student respondent's demographic profile information were given. All the items in Sections A‐E were presented as statements on the questionnaire, with the same rating scale used throughout, and measured on a seven‐point, Likert‐type. In addition to the main scale addressing individual items, respondents were asked in Section E to provide an overall rating of the service quality, satisfaction level. For conducting an empirical study, data were collected from final‐year students of higher educational institutions across Tamil Nadu. The sampling procedure used for the study was stratified random sampling. The stratification has been done based on the region Chennai, Coimbatore, Madurai, Tiruchirappalli, and nature of institution, government university, government college, aided college, private university and self‐financing college. While selecting the institutions from each category, non‐probabilistic convenience and judgmental sampling technique were used. However, within such institutions, the respondents were selected by stratified random sampling. Findings – The SQM‐HEI‐mediated model argued that the placement is the better interactions of the quality of education in India. The model reveals that the quality of education is based on the best faculty TM, the excellent physical resources ECSF, a wide range of disciplines DA which paved the diverse student body and to improve the employability of the graduates placement as mediating factor coming out of the higher educational institutions in India. The above model proves that the placement is the mediated factor for various dimensions of quality education. SQM‐HEI model would help in identify three service areas to be focused in the higher educational institutions for improving the quality of . These three dimensions of quality correlated between the sub‐dimension variables and it is very necessary for improving the quality of higher education in India. The educationist says that, education is a change of behavior of students. Hence, the higher educational institutions should come forward to adapt the sub‐dimensions of quality variables to enhance the outcome of education. Originality/value – The model described in this paper will assist academic institutions when mapping the level of service quality and thereby enhance the same.
hinh nong cua hoc sinh