Truyện Nghịch Thiên Độc Sủng: Cuồng Phi Thật Yêu Nghiệt - Chương 67 với tiêu đề 'Bạch Y Họa- Không nhiễm bụi trần' Đoan Mộc Toái Phong cũng cười rộ lên. Nghe Bạch Y Họa dùng giọng nói dễ nghe kêu ra tên dòng họ, trong lòng lại có chút không hiểu khác thường , nhịn Tài lộc: Khả năng thu được lợi nhuận đáng kể trong đầu tư và quản lý tài chính, nên chú ý thời điểm. Sức khỏe: Bình thường, không gặp vấn đề gì về sức khỏe. - Chỉ số may mắn: 95% - Con số may mắn: 7 - Cung hoàng đạo quý nhân: Bạch Dương. Bọ Cạp (24/10-21/11) Thiên diêu hội các sao Sát Kị, sẽ làm mạnh thêm tính chất vì sắc mà gây nên họa, xem xét kỹ tổ hợp tinh hệ chính diệu và xem ở cung nào mà định. Nếu ở cung Tài bạch, chủ về vì tử sắc mà phá tài; ở cung Điền trạch chủ về sản nghiệp của ông bà hay cha mẹ Xích thược và bạch thược về công dụng trị liệu gần giống nhau. Nhưng bạch thược vị chua và nặng. Xích thược vị đắng, nặng, công dụng thiên về sơ tả, cho nên lương dược huyết, hành được ứ, tiêu thũng, "Trung hoa y học tạp chí" (1975 - tháng 6) cung ngoai đưng Truyện Kiếm Tại Thiên Hạ thuộc thể loại: Ngược, Cung Đấu, Truyện Đam Mỹ, Cổ Đại full đầy đủ, cập nhật, truyện được viết bởi tác giả Bạch Huyên. Đọc truyện ngay tại Truyenff.org Đại Bạch, tuy em rất muốn thắng nhưng em muốn đường đường chính chính thắng cô ta, em sẽ không gian lận đâu. Cho dù phải thua đi nữa em cũng sẽ không gian lận." "Làm như em có năng lực gian lận ấy." Kỷ Dạ Bạch trêu chọc. Trái tim Ninh Hề Nhi vừa bị tổn thương sâu sắc. 8CPJp. Sao Thiên Y có vị trí đồng cùng với Thiên Riêu, cùng khởi sinh tại cung Sửu, là nơi giao hoan của đất trời Thái Dương – Thái Âm đồng cung, là thời gian Thủy triều lên cao nhất, khí trời ban đêm lạnh nhất, con người cần nơi ấm áp nhất. Khi đó, nếu Thiên Riêu là bệnh của nhà Trời thì Thiên Y sẽ là thuốc của nhà Trời. Nếu như Thiên Riêu là phong tình sắc dục, cũng là sao đào hoa thứ thì Thiên Y lại là sự thanh khiết, chưa bệnh, cứu giải. Thiên Y sinh ra như một mảnh ghép đối xừng với Thiên Riêu, một thái cực để cân bằng. Thông thường, đòn cân ý thường nghiêng lệch sang một bên nhiều hơn, tùy vào vị trí đắc hãm mà ta có thể đoán định. Khi hãm địa, đòn cân thường nghiêng lệch nhiều theo tác họa của Thiên Riêu, khi mà khả năng cứu giải của Thiên Y còn yếu. Trái lại, khi đắc địa thì đặc tính của Thiên Y lấn át, bộc phát mạnh mẽ hơn Thiên Riêu, có xu hướng mạnh về y học, y dược, cứu chữa bệnh. Khi này dục tính của Thiên Riêu vẫn còn nhưng đã được Thiên Y cứu giải ẩn giấu đi bớt, chuyển sang kín đáo không lộ ra ngoài. Cách an sao Thiên Y Sao Thiên Y được an theo tháng sinh, cụ thể như sau Tại vị trí cung Sửu đặt là tháng 1, chạy thuận chiều kim đồng hồ tới tháng sinh thì ta được vị trí của sao Thiên Y. Vị trí tại các cung Đắc địa Dần, Mão, Thân Dậu. Hãm địa Tý, Sửu, Thìn, Tị, Ngọ, Mùi, Tuất, Hợi. Ngũ hành Thuộc Thủy. Hóa khí Tùy Tinh. Đặc tính Sạch sẽ vệ sinh, giỏi về nghề thuốc, y dược, cứu giải bệnh tật. Sao Thiên Y có ý nghĩa chiết tự, tường minh cụ thể trong từ điển Hán Văn như sau Chữ Y có nghĩa là sức khỏe, chữa bệnh, thầy thuốc, thuốc men, giống như ngành Y Tế, Y Dược hiện nay. Cách viết của chữ này được cấu tạo giản lược là chữ “tri” và được nằm trong một bộ khung có ba mặt bảo vệ, với ý tượng che chở, bảo vệ chăm sóc bằng trí tuệ, tri thức, hiểu biểu, kiến thức. Chữ Thiên có nghĩa là trời, dịch một cách đầy đủ thì Thiên Y có nghĩa là phúc đức may mắn, sự che chở, cứu chữa tốt nhất mà ông trời ban cho… Thiên Y luôn có vị trí nằm trong tam hợp với sao Thiên Hình, chủ về dao kéo, sự mổ sẻ, cũng chính là hình khắc, là sự trừng phạt của nhà Trời. Bị thương đau, tai nạn thì cần có bác sỹ chữa, vì vậy ngài Trần Đoàn Hi Di sắp xếp cho Thiên Y luôn đi cùng cũng là để có ý nghĩa như vậy. Khi đắc địa, Thiên Y bộc lộ tính y học cao, Thiên Hình khi đó có thể trở nên hữu dụng khi biến thành nhữ con dao, cái kéo cho bác sỹ phẫu thuật cứu chữa bệnh nhân, trở thành những cây kim châm cứu bấm huyệt của người thầy lang, thật vô cùng hữu dụng. Mặt khác sao Thiên Hình cũng đóng vai trò kỷ luật trong quá trình điều trị mà bệnh nhân phải tuân thủ nghiêm ngặt, từ liều dùng, chế độ ăn uống, loại thuốc và các chất cần phải kiêng cấm khiến sức khỏe của người bệnh sẽ được cải thiện một cách rõ rệt, mau lẹ, mang tính chất đột biến cao. Khi hội hợp các yếu tố cát lợi như các sao Thiên Lương, Thiên Tướng, Phúc Đức, Hóa Khoa, Ân Quang, Thiên Quý…thì đây là mẫu người có tính cẩn thận, ưa sạch sẽ, tỷ mỉ, có đầu óc phân tích rõ ràng, chi ly, có năng khiếu cao về y dược, thuốc men, thảo dược và chăm sóc bệnh nhân rất mát tay. Sao Thiên Y rất kỵ sát tinh đi cùng vì khi đó tư chất của người thầy bị mờ tối, làm liều, làm ẩu, dốt về trình độ, lương tâm và trách nhiệm nghề nghiệp không cao. Mặt khác những sát tinh này có thể làm giảm sự mát tay và cơ duyên cứu độ đối với người bệnh. Trường hợp xấu khi sao Thiên Y gặp sát tinh đó là sức khỏe kém, khi đó cả thể lực và trí lực đều suy nhược nên rất khó thành công, người dễ mất sớm vì bệnh tật. Ý nghĩa sao Thiên Y ở cung Mệnh Về hình tướng Có đặc điểm nhiều lông tóc của Thiên Riêu. Khi đắc địa thì người luôn khỏe mạnh, da dẻ hồng hào, đầy sức sống. Có thể làm người mẫu, chuyên gia chăm sóc sức khỏa, vận động viên thể hình. Khi hãm địa thì người xanh xao, thiếu sức sống, gầy ốm. Về tính cách Thiên Y thủ Mệnh là người cẩn thận, tỷ mỷ, ưa sạch sẽ, gọn gàng, ngăn nắp, có năng khiếu về y dược, thuốc men, từ đó những lĩnh vực về chăm sóc sức khỏe họ luôn tiếp cận và tìm hiểu. Đẹp nhất là khi đắc địa, những tính cách này bộc lộ lên rõ rệt, trái lại khi hãm địa thì bị lấn át bởi dục tính của Thiên Riêu, khó phát triển. Thiên Y hãm địa tại Mệnh, là người có ý thức trong phòng chữa bệnh, là người trong cuộc đời phải có một thời gian dài liên tục dùng thuốc, có bệnh hiểm. Về công danh tài lộc Thiên Y đắc địa thì học hành thông tuệ, học ít biết nhiều, thích về Y dược, ham tìm hiểu Tử Vi, lý số, thích khám phá, thích sự ẩn dật và hoài cổ. Người hợp làm ngành y dược, thầy thuốc. Đặc biệt khi đắc địa thì dễ làm thầy thuốc, bác sỹ mát tay, cứu chữa được nhiều người. Về phúc thọ Tại vị trí hãm địa, Thiên Y chủ về người hay bệnh tật, ốm đau, phải dùng thuốc thang, y học can thiệp vào điều trị và chữa bệnh. Chỉ đẹp khi Thiên Y đắc địa, chủ về người có sức khỏe tốt, biết chăm lo, chăm sóc bản thân, ít ốm đau bệnh tật, bệnh gặp bác sỹ giỏi cứu chữa. Ý nghĩa sao Thiên Y ở các cung khác Ý nghĩa sao Thiên Y ở cung Phụ Mẫu Khi đắc địa Cha mẹ có người làm trong ngành y được, y học, làm thầy thuốc, bác sỹ. Cha mẹ là người giỏi giang, thông minh, có sức khỏe tốt, biết quan tâm chăm sóc sức khỏe cho cả gia đình. Khi hãm địa Cha mẹ hay ốm đau, bệnh tật, phải dùng thuốc men, khám chữa nhiều. Hội nhiều sát bại tinh thì giảm thọ của cha mẹ đi nhiều hoặc cha mẹ có người thứ ba bên ngoài. Ý nghĩa sao Thiên Y ở cung Phúc Đức Thiên Y cư cung Phúc đắc địa thì tốt, con cháu học hành tốt. Dòng họ tổ tiên có nhiều người làm trong ngành y dược, hay cứu giúp người, làm việc thiện. Thiên Y cư cung Phúc đắc địa thì là người được ông bà tổ tiên phù trì cho may mắn, sức khỏe, ốm đau có thầy thuốc cứu. Gia đình người hôn phối có người làm ngành y dược. Hãm địa thì dòng họ nhiều người hay ốm đau bệnh tật, có thể di truyền tới cả đương số. Ý nghĩa sao Thiên Y ở cung Điền Trạch Thiên Y thủ cung Điền là đất gần nơi bệnh viện, trạm xá, nhà thuốc kế bên. Thiên Y đắc địa thì là nhà xung quanh có nhiều thầy thuốc, bác sỹ chữa bệnh. Thổ nhưỡng của đất tốt, nhiều người khỏe mạnh, thông minh. Hãm địa thì nơi ở hay xảy ra ốm đau, bệnh tật, dễ có ma tà ám Thiên Riêu, đất phải thờ. Xung quanh nơi ở dễ xảy ra nhiều bệnh dịch truyền nhiễm lây lan khắp nơi khiến nhiều người ốm đau, trở bệnh. Ý nghĩa sao Thiên Y ở cung Quan Lộc Thiên Y thủ cung Quan thì ngành nghề liên quan nhiều tới thuốc men, y dược, y học…người hay làm và hoạt động các tổ chức thiện nguyện, chữ thập đỏ. Nếu sao Thiên Y mà bị sát tinh đánh phá thì thường làm các công tác gián tiếp, phụ trợ khác nhau trong ngành y ví dụ như quản lý hành chính, cấp cứu, kinh doanh hay trồng cây dược liệu, dược phẩm… Thiên Y đi cùng với Cơ Nguyệt Đồng Lương cũng chủ về y sĩ giỏi. Nếu Thiên Y đắc địa ở Mão, Dậu, Dần, Thân thì nghề nghiệp cành hiển vinh, được người đời biết tiếng. Nếu Thiên Y đi cùng với Địa Kiếp, Địa Không thì trong đời y sĩ phải có lần sơ suất làm chết người. Thiên Y hãm địa thì là người trong công việc liên quan nhiều tới bệnh tật, bệnh hoạn, môi trường làm việc thường có phần độc hại, suy giảm sức khỏe của đương số, hay ốm đau. Ý nghĩa sao Thiên Y ở cung Nô Bộc Đắc địa thì bạn bè nhiều người làm trong ngành y dược. Bạn bè thông minh, cẩn thận, chỉn chu, bản thân sau này ốm đau có người quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ. Hãm địa thì bạn bè đồng nghiệp sức khỏe kém, hay ốm đau. Đây có thể là một người thầy thuốc, bác sỹ, khi đó cung Nô đóng vai trò là những người bệnh nhân cần mình cứu giúp. Hãm địa hội thêm sát bại tinh thì bạn bè, đồng nghiệp ăn chơi chác tán, nhiều bệnh tật. Ý nghĩa sao Thiên Y ở cung Thiên Di Đắc địa thì khi ra ngoài, đi xa hay được gặp may mắn, ốm đau có người hỗ trợ, giúp đỡ. Người ra ngoài hay tới môi trường liên quan nhiều tới ngành y dược, quen nhiều bác sỹ, thầy thuốc. Đắc địa thì là người đi xa biết quan tâm, chú ý chăm sóc bản thân, người có khả năng tự lập tốt. Hãm địa thì ra ngoài, đi xa hay bị ốm đau, bệnh tật. Người ra ngoài ăn chơi chác tán dễ bị lây bệnh truyền nhiễm xã hội, đặc biệt rõ rệt khi hội thêm sát bại tinh. Ý nghĩa sao Thiên Y ở cung Tật Ách Thiên Y đắc địa thủ cung Tật thì giải trừ bớt bệnh tật, tai ách, ốm đau là có thuốc chữa. Khả năng giải trừ ở đây đôi khi là đến từ ý thức cao tự chăm sóc bản thân của đương số, nên giảm trừ được bệnh tật. Thiên Y là hành Thủy nên bệnh tật có liên quan nhiều tới máu huyết, hệ thống tiêu hóa, thận. Thiên Y hãm địa thì sức khỏe thường không được tốt, hay ốm đau, bệnh tật thường kéo dài, phải dùng thuốc men điều trị đi cùng. Ý nghĩa sao Thiên Y ở cung Tài Bạch Thiên Y thủ cung Tài khi đắc địa thì có thể kiếm tiền từ ngành y dược, châm cứu, chăm sóc sức khỏe, spa, huấn luyện viên thể hình… Khi hãm địa thì hay tiêu tốn nhiều tiền cho chuyện ốm đau và thuốc men. Ý nghĩa sao Thiên Y ở cung Tử Tức Thiên Y thủ cung Tử khi đắc địa thì con cái khỏe mạnh, thông minh, tự lập tốt, sau này có đứa theo nghề y dược, chăm sóc sức khỏe. Hãm địa thì con cái hay ốm đau, bệnh tật, phải điều trị thuốc men liên tục. Ý nghĩa sao Thiên Y ở cung Phu Thê Thiên Y thủ cung Phối khi đắc địa thì vợ chồng là người thông minh, chỉn chu, đảm đang, cẩn thận, biết quan tâm chăm sóc cho gia đình, đặc biệt là sức khỏe. Người hôn phối dễ làm trong ngành y dược. Khi Thiên Y hãm địa thì người hôn phối hay ốm đau, bệnh tật, phải điều trị thuốc men nhiều. Hội nhiều sát bại tinh thì giảm thọ duyên vợ chồng với nhau. Ý nghĩa sao Thiên Y ở cung Huynh Đệ Thiên Y đắc địa thủ cung Bào thì anh chị em giỏi giang, có người làm trong ngành y dược. Hồi nhỏ dễ được anh chị quý mến, chăm sóc cẩn thận. Thiên Y hãm địa thì anh chị em của mình hay bị ốm đau, thương tật, phải điều trị, thuốc men liên tục. Ý nghĩa sao Thiên Y đi cùng các sao khác Thiên Tướng, Thiên Y, Thiên Quan, Thiên Phúc thì là lương y, thầy thuốc giỏi, mát tay như Biển Thước. Thiên Tướng, Thiên Y, Thiên Hình hay Kiếp Sát thì là Bác sĩ giải phẫu giỏi như Hoa Đà. Nhật hay Nguyệt, Thiên Y, Thiên Quan, Thiên Phúc thì là bác sĩ chiếu điện hay bác sĩ nhãn khoa hoặc thần kinh. Thiên Tướng, Thiên Y, Thai thì là bác sĩ trị bệnh đàn bà, đẻ chửa. Tùy theo các bộ sao y khoa đi liền với bộ phận cơ thể nào thì y sĩ sẽ chuyên khoa về bộ phận đó nhiều hơn hết. Riêu – Y có thể là chuyên khoa về bộ phận sinh dục… Ý nghĩa sao Thiên Y đi vào các hạn Khi vào hạn gặp Thiên Y thì dễ ốm đau, phải chạy chữa thầy thuốc. Vì Thiên Riêu bao giờ cũng đi đôi với Thiên Y nên có khi gặp phải bệnh về bộ phận sinh dục tiểu tiện, phong tình, bệnh đàn bà. Hạn gặp sao Thiên Y cũng cần đề phòng đau yếu, giữ gìn sức khỏe, có thể bản thân bị bệnh tật hoặc người thân bị bệnh nên cần phải chăm sóc, điều trị, trông nom người thân… + Cung Tài Bạch biểu thị phương thức kiếm tiền, cách sử dụng tiền, năng lực, cơ hội kiếm tiền và tổng tài sản một đời người. Xem tài vận, phải lấy cung Tài Bạch của nguyên cục và cung Tài Bạch của vận hạn là chính. Cung Tài Bạch tốt, không nhất định là rất giàu có, nhưng không thiếu tiền xài, vận dụng tiền bạc rất tốt, chỉ hơi vất vả mà thôi. + Muốn xem tài vận của nhóm người làm công ăn lương, thì lấy hai cung Mệnh Quan là chính, sự nghiệp tốt thì tài vận tự nhiên tốt, sự nghiệp hung thì tài vận cũng kém theo. Những người thuộc nhóm nghề nghiệp hoạt động bên ngoài hay lưu động như bán hàng, chào hàng, môi giới, Muốn xem tài vận phải lấy cung Thiên Di là chính, cung Thiên Di tốt thì tài vận tốt, cung Thiên Di hung thì tài vận kém. + Xem mức độ giàu có, khá phức tạp, phải xem cùng lúc các cung Mệnh thân, Phúc Đức, Tài Bạch, Điền Trạch, Quan Lộc. Có trường hợp cung Tài Bạch xấu nhưng người này lại giàu, đó là vì các cung Mệnh, Thiên Di, Quan Lộc có nhiều sao cát tụ tập, tọa cát hóa cát. Có làm quan là có tiền, có một số quan lại phát tài còn hơn người kinh doanh làm ăn hiển nhiên đây không phải là quan tốt, cho nên hai cung Mệnh quan cũng có ảnh hưởng rất lớn đối với tài vận. Ngược lại, cung Tài Bạch cũng ảnh hưởng đến sự nghiệp. Có một người, cung Mệnh Liêm Trinh Hóa Kị, cung Quan Lộc không ra làm sao, tổ hợp ở cung Tài Bạch thành cách cục Hỏa Tham, không có sát tinh còn có Tả Phụ và Hóa Quyền, lúc đầu sự nghiệp im hơi lặng tiếng, về sau đột nhiên vận đỏ ùn ùn kéo tói, thăng chức, phát tài, có tiếng tăm, đứng là lúc vận may đến sắt cũng thành vàng! + Hai cung Tài Phúc đối nhau, ảnh hưởng lẫn nhau, phải xem phối hợp, xem ảnh hưởng của cung Phúc Đức đối với cung Tài Bạch, để biết kiếm tiền khó hay dễ, nguồn để kiếm tiền dồi dào hay ít ỏi, thuộc loại không vất vả mà được hay phải lao tâm tốn sức. Xem ảnh hưởng của cung Tài Bạch đối với cung Phúc Đức để biết có tiền để hưởng thụ không hay là muốn hưởng thụ mà không có tiền, hay là không có nhiều tiền nhưng biết tri túc. Cung Phúc Đức biểu thị nhân quả báo ứng của kiếp trước, cung Phúc Đức tốt là có phúc báo, có nhiều đường kiếm tiền, tiền đến mà không cần cưỡng cầu, tự nhiên mà được, không vất vả mà có, tốt nhất là nên đầu tư để người khác thay mình kinh doanh. Cung Phúc Đức không tốt, là phúc mỏng, thiếu nguồn để kiếm tiền, dù cung Tài Bạch tốt, cũng chỉ chủ về giỏi vận dụng tiền, có kế hoạch kiếm tiền tốt, nhưng kiếm được tiền phần nhiều phải gian khổ vất vả, không tụ tài, hoặc chỉ đắc lợi ngắn hạn. + Cung Quan Lộc là phương thức và nghề nghiệp kiếm tiền. Cung Tài Bạch mạnh hơn cung Quan Lộc, sự nghiệp không khởi sắc, chức vị không cao, không nên cố xuất đầu lộ diện, không nên hợp tác và làm quan, cũng không nên tham gia chính sự, nhưng lợi về làm ăn kiếm tiền, nên kinh doanh buôn bán, làm nghề bán lẻ. Cung Quan Lộc mạnh hơn cung Tài Bạch, nên làm công chức hoặc hợp tác làm ăn. + Cung Tài Bạch biểu thị tài vận tốt hay xấu, mức độ giàu có; cung Mệnh hay thân thì hiển thị cách cục “quý khí thành tựu” cao hay thấp, là nền tảng của phú quý. Cung Mệnh còn xem thái độ tiêu xài tiền. Ví dụ, Tham Lang là vua tiêu xài tiền, muốn tiêu xài là tiêu xài, muốn vui chơi là vui chơi, không chút tiết chế; kế đến là Phá Quân, là nhóm người theo đuổi cái mới, không biết tiếc tiền, cũng thường xuyên làm hỏng đồ mà hao tài. Rồi đến Tử Vi, ưa so sánh hơn thua, thích phô trương, ưa xài đồ cao cấp sang trọng, đương nhiên cách tiêu xài tiền cũng rộng rãi; Thái Dương thì tiêu xài tiền rộng rãi, không mặc cả trả giá, cũng dễ bị lừa mà hao tài. + Hai cung Mệnh thân tốt, biểu thị có tiền mà không tốn sức, tự nhiên mà được, như trúng số…; nhưng được tiền nhiều hay ít, còn phải xem cung Tài Bạch, lấy số cục ngũ hành của cung để định. Cung Mệnh hay thân không tốt, nhưng hai cung Tài Phúc tốt, thì có nhiều đường kiếm tiền, giỏi vận dụng tiền bạc, nhưng thường hay gặp sóng gió, trắc trở, phải trải qua phấn đấu gian khổ tiền mới vào tay, nếu có thể nỗ lực cũng có khả năng thành giàu có. + Cung Điền Trạch là kho tiền, đại biểu cho bất động sản; cho nên lúc xem tài vận cũng phải xem phối hợp cung Điền Trạch. Muốn biết có tích lũy được tiền hay không, phải xem cung Điền Trạch, nếu chính tinh thất hãm còn gặp các sao sát kị thủ hoặc chiếu, cung Tài Bạch dù tốt cũng khó giữ được tiền, thường ngầm hao nhiều tiền. Hai cung Tài Quan không tốt nhưng cung Điền Trạch tốt, có thể lấy việc giao dịch bất động sản để tích tụ tiền và giữ tiền, hoặc mở tiệm kinh doanh để mưu sinh, vì cung Điền Trạch cũng đại biểu cho cửa tiệm kinh doanh. Cung Tài Bạch cát hung lẫn lộn, có khuynh hướng hoạnh phát hoạnh phá, bạo phát bạo tàn; nếu cung Điền Trạch tốt, có thể lấy việc giao dịch bất động sản làm cách hóa giải. Cung Điền Trạch có Lộc Tồn, sao Hóa Lộc hay sao Hóa Quyền đồng cung, sẽ có rất nhiều bất động sản, nhà sang trọng, biệt thự; nhưng trong số bất động sản này có thể là tài sản của cha ông. Cung Điền Trạch có sao Hóa Kị, là người rất biết giấu tiền riêng, nhưng khó tụ số tiền lớn. + Xem Tài vận mạnh hay yếu, là phải xem cung Tài Bạch mạnh hay yếu, và xem có sao tiền tài Vũ Khúc, Thái Âm, Thiên Phủ, Lộc Tồn là các sao tiền tài chính, mạnh nhất là Vũ Khúc, Hóa Lộc nhập bản cung và tam phương tứ chính hay không. Cung Tài Bạch mạnh, còn có sao tài, lại không có các sao Địa Không, Địa Kiếp, Đại Hao, nguồn để kiếm tiền trong đời rất suôn sẻ, tiền bạc dồi dào. Cung Tài Bạch có sao Hóa Lộc, sao Hóa Quyền, rất có năng lực kiếm tiền, cuộc đời gặp khá nhiều thời cơ kiếm tiền, dễ phát tài và trở nên giàu có. Cung Tài Bạch mạnh và không có sao sát kị, cuộc đời sẽ không mắc nợ, dễ thu nợ; cung Tài Bạch yếu hoặc có các sao sát kị, tài vận một đời nhiều biến động, không ổn định, tụ tán bất thường, tiền đến tiền đi, còn chủ về kiếm tiền khá gian khổ hoặc dễ gặp bất hòa, tranh chấp, thu nợ thường gặp trở ngại. + Cung Tài Bạch của nguyên cục và đại vận có Hỏa Tinh và Tham Lang, hay Hỏa Tinh và Thái Âm, không có sao hung sát, thường gặp cơ hội bạo phát, gặp Hóa Lộc càng giàu đột ngột. Liêm Trinh Hóa Lộc, có cát tinh và không có sao hung sát, cũng dễ bạo phát, nhưng nếu có sao hung sát thì sẽ bạo tàn, thất bại đột ngột. Cung Tài Bạch có sao Hóa Kị, là liều mạng theo đuổi tiền tài, có thể kiếm tiền trong loạn lạc hoặc trong thị phi; nếu tổ hợp sao tốt cũng gặp cơ hội hoạnh phát. + Chính tinh sao tiền tài ở cung Tài Bạch nếu có một sao tọa thủ, lại có thêm cát tinh phụ trợ, tam phương có cát tinh hội chiếu là tốt; nếu có hai chính tinh cùng tọa thủ, là tiền phải cạnh tranh mới có. Cung Tài Bạch và sao tiền tài kị gặp Tuần Không, Triệt Không, Địa Không. + Cung Tài Bạch của nguyên cục biểu thị kiếm được tiên ở phương diện nào đó, còn cung Tài Bạch, của đại vận hoặc lưu niên thì biểu thị tài vận trong đại vận hoặc lưu niên này, hay thời gian phá tán thất bại. + Thiên Lương tọa cung Mệnh của nguyên cục hoặc của vận hạn có song lộc giao trì, đều dễ trúng thưởng, trúng số và gặp cơ hội có tiền bất ngờ. + Thất Sát, Phá Quân, Tham Lang nhập miếu địa, Vũ Khúc nhập miếu địa và Thiên Phủ tọa cung Mệnh, đều có thể phát tài rất lớn. + Thái Dương có Tả Phụ, Hữu Bật đồng cung, Thiên Mã hội Lộc Tồn, lợi về phát tài ở nơi khác. + Lộc Tồn ở cung Tài Bạch, chính tinh nhập miếu, là có thể tụ tài; nếu hội hợp thêm Tả Phụ, Hữu Bật, sẽ không vất vả mà có được; nếu hội hợp thêm tứ sát tinh, Không Kiếp, là vất vả mà có được, cần phải từ từ tích lũy mới có được một số tiền; gặp Địa Không, Địa Kiếp thì trước giàu sau nghèo. Lộc Tồn, Thiên Mã giao hội mới chủ về kiếm được tiền và hanh thông. Sưu tầm

thiên y cung tài bạch