Tuy nhiên mức độ phơi nhiễm cụ thể lại tùy thuộc vào lứa tuổi: Ở trẻ sơ sinh có khoảng 1% bị phơi nhiễm và 58,9% từ 6 tuổi trở lên bị nhiễm CMV, trong khi có đến 90,8% những người có độ tuổi 80 trở lên đã từng bị phơi nhiễm với CMV [3].
Nhiễm trùng CMV (Cytomegalovirus)- một loại nhiễm trùng gây ra những vấn đề nguy hiểm cho mọi lứa tuổi, tuy nhiên đặc biệt nguy hiểm đối với trẻ sơ sinh. Trẻ sơ sinh bị nhiễm trùng CMV có thể đối diện với nguy cơ tử vong, và thực tế đây là trường hợp vừa xảy ra vào ngày 24/10 vừa qua.
Bệnh tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm trùng là một bệnh nhiễm trùng cấp tính, nguyên nhân gây bệnh chủ yếu là virus, trong đó hay gặp nhất là do virus Epstein-Barr Virus (EBV), căn nguyên còn lại như virus cetomegalo virus ( CMV), nhiễm HIV cấp tính, … Nội dung bài trình bày chủ yếu mô tả về căn nguyên hay gặp nhất là
hội chứng Viêm mũi dị ứng ở trẻ con , dễ dẫn đến các biến chứng nguy hiểm , trẻ có khả năng mắc hệ quả thành chứng bệnh viêm tai giữa, căn bệnh hen phế quản. căn bệnh Viêm tai giữa ở trẻ con có khả năng dẫn đến nhiều tác hại nghiêm trọng cũng như gây ra thủng màng nhĩ , làm suy giảm sức nghe , hen
Trẻ nhiễm CMV bẩm sinh sẽ có các vấn đề sức khỏe xuất hiện khi mới sinh hoặc phát triển muộn hơn trong thời kỳ sơ sinh hoặc sau đó. Một số trường hợp nghiêm trọng, CMV có thể gây thai lưu. Nước bọt và nước tiểu của trẻ em nhiễm CMV có lượng virus cao. Ví dụ
Nhiễm trùng bẩm sinh có thể gây ra chậm phát triển trí tuệ bao gồm bệnh rubella và các bệnh do CMV, Toxoplasma gondii,Treponema pallidum, HSV hoặc HIV. Gần đây, nhiễm virut Zika trước sinh có liên quan tới chứng đầu nhỏ bẩm sinh và chậm phát triển trí tuệ Tiếp xúc với thuốc và chất độc trước khi sinhcó thể gây ra chậm phát triển trí tuệ.
P5X59q. Bài viết được viết bởi Ma Văn Thấm - Bác sĩ Nội Nhi, Khoa Nhi - Sơ sinh - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Phú Quốc. CMV là một trong những nguyên nhân gây viêm phổi kéo dài và tổn thương nặng nề ở phổi đặc biệt ở những trẻ suy giảm miễn dịch. Bệnh này có thể được quan sát thấy trong các trường hợp nhiễm HIV, bệnh ác tính, suy giảm miễn dịch bẩm sinh, cấy ghép tạng hoặc tủy xương. 6. Chẩn đoán huyết thanh học Thử nghiệm trung hòa, miễn dịch huỳnh quang tìm kháng thể rất hữu ích trong chẩn đoán các trường hợp nhiễm trùng bẩm sinh nhưng không có biểu hiện lâm thể đặc hiệu chống CMV là IgM và IgG. Kháng thể có trong sữa mẹ không ngăn chặn được sự lây truyền từ mẹ sang con và hạn chế được sự trầm trọng của nhiễm CMV thì mang IgG dương tính suốt đời. 7. Sinh thiết phổi, hình ảnh giải phẫu bệnh Cần thiết để chẩn đoán xác định viêm phổi do ảnh giải phẫu bệnh tổn thương phổi có các tế bào phế nang khổng lồ với hình ảnh hạt vùi bào tương và hạt vùi CMV trong nhân với vòng sáng quanh nhân tạo ra hình ảnh giống mắt cú cùng với xét nghiệm PCR CMV dương tính là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán viêm phổi do CMV. Sinh thiết tế bào phổi tổn thương do nhiễm CMV 8. Xét nghiệm phân tử Phản ứng dây chuyền polymerase PCR. III. CHẨN ĐOÁN Có dấu hiệu viêm phổi theo tiêu chuẩn của WHO. Dựa vào triệu chứng lâm sàng không rất khó xác định, mà chủ yếu dựa vào cận lâm sàngCMV được phát hiện trên nuôi cấy nguyên bào sợi ở thanh học và thử nghiệm kháng và phân tích tế bào học. 1. Chẩn đoán trực tiếp CMV được đào thải qua nước bọt, nước tiểu chất dịch phế quản nhiều tháng sau khi bi bệnh. phân lập virus bằng cách lấy bệnh phẩm và tổ chức xơ non ở người có nhiều phương phápXác định kháng nguyên huỳnh quang sớm Bệnh phẩm nuôi cấy tế bào sau một đêm ủ cho phản ứng với kháng thể đơn dòng chống lại Cytomegalovirus gắn với huỳnh định kháng nguyên bạch cầu Các tế bào đơn nhân từ máu ngoại vi được tách ly tâm rồi nhuộm với kháng thể đơn dòng gắn enzyme hoặc huỳnh định ADN của virus Trong bệnh phẩm máu,dịch hầu họng, dịch phế quản bằng phản ứng khuếch đại chuỗi gen PCR.+ Phản ứng khuếch đại chuỗi PCR PCR là một kỹ thuật phổ biến trong sinh học phân tử nhằm khuếch đại tạo ra nhiều bản sao một đoạn DNA mà không cần sử dụng các sinh vật sống như hay nấm CMV hiện nay là phương pháp có giá trị nhất trong chẩn đoán nhiễm CMV. Demmler G. J, G. J. Buffone nghiên cứu thấy PCR-CMV trong nước tiểu có độ nhạy là 93% và độ đặc hiệu là 100% khi chẩn đoán nhiễm CMV bẩm được thực hiện trên phương pháp Real-time PCR, tùy theo phương pháp chạy, kết quả có thể cho ta biết trong mẫu bệnh phẩm có DNA của CMV không định tính hoặc có bao nhiêu phân tử DNA-CMV trong mẫu đó định lượng, tuy nhiên giá trị này là bao nhiêu thì có biểu hiện lâm sàng hiện nay vẫn chưa được nghiên cứu kỹ. PCR-CMV sẽ cho kết quả dương tính khi có >100 copies/mm3 phổi do CMV khi tải trọng virus từ 5000cospis/ml ở bệnh nhân không thuộc nhóm suy giảm miễn dịch. Chẩn đoán trực tiếp bằng cách xác định kháng nguyên huỳnh quang 2. Chẩn đoán dựa vào huyết thanh Nhiều kỹ thuật huyết thanh học dùng để xác định kháng thể kháng Cytomegalovirus trong huyết thanh bệnh nhân. Kháng thể lớp IgM được xác định bằng miễn dịch liên kết enzyme hoặc miễn dịch huỳnh quang; kháng thể IgG xác định bằng kỹ thuật ELISA hoặc thử nghiệm ngưng kết hồng cầu thụ động. 3. Chẩn đoán phân biệt Viêm phổi do các loại virus các vi khuẩn hay gặp trong viêm phổi do phổi phổi do mycobacteria. IV. ĐIỀU TRỊ Thuốc kháng virus cùng các biện pháp khácNâng cao thể trạng, tăng cường miễn dịch và chống các rối loạn nước, điện giải. Các biện pháp cụ thể như sau+ Tăng cường dinh dưỡng+ Phòng chống bội nhiễm, tiêu chảy, rối loạn nước điện giải+ Tăng cường miễn dịch bằng biện pháp thay thế để dự phòng nhiễm khuẩn cho những người bị các bệnh thiếu hụt IgG và các kháng thể IGIM Globulin miễn dịch khởi đầu là 1,2 ml/kg. Sau đó dùng liều duy trì 0,6 ml/kg ít nhất là 100 mg/kg cách 2 - 4 tuần tiêm 1 lần; một vài người có thể cần phải tiêm nhiều lần hơn khoảng cách thời gian ngắn hơn. Liều duy nhất tối đa là 30 - 50 ml cho người lớn và 20 - 30 ml cho trẻ em và trẻ nhỏ. Điều trị viêm phổi do CMV cần tuân thủ theo phác đồ điều trị 1. Các thuốc đã được sử dụng và nghiên cứu trong điều trị Ganciclovir biệt dược Cymevene 500mgĐiều trị viêm phổi CMV chủ yếu hiện nay là GanciclovirGanciclovir biệt dược Cymevene 500mgBản chất là một dẫn chất của Guanosine có hoạt tính chống lại CMV mạnh hơn rõ rệt so với hoạt chất cũng nhóm là ACYCLOVIR. Ganciclovir là một đồng phân nucleoside có thể ức chế tổng hợp DNA giống acyclovir .điểm khác biệt CMV không chứa một thymidine dụng Ganciclovir có hoạt tính chống lại CMV, HSV, VZV, HHV-6, HHV-7, HHV-8, tuy nhiên các đồng phân khác của nó có tác dụng ưu thế điều trị VZV và Herpes dụng không mong muốn ộc tính lâm sàng của ganciclovir là có sốt, phát ban, tiêu chảy, xuất huyết giảm bạch cầu hạt, thiếu máu 20 - 25%, giảm tiểu cầu 6%, giảm bạch cầu trung tính 5% nếu uống, 14% nếu tiêm.Giảm bạch cầu trung tính có thể xuất hiện ở tuần đầu hoặc tuần thứ 2 sau khi điều trị bằng Ganciclovir. Người bệnh AIDS có nguy cơ giảm bạch cầu trung tính nhiều hơn so với người bệnh bị suy giảm miễn dịch khác. Người bệnh suy giảm miễn dịch do thuốc có nhiều nguy cơ bị giảm tiểu cầu hơn người bệnh AIDS. Giảm bạch cầu thông qua giảm liều và hoặc thêm các yếu tố phát cáo khi sử dụng không nên bắt đầu điều trị nếu số lượng bạch cầu trung tính dưới 500 tế bào /ul hoặc Hb dưới 8g/dlĐường dùng - liều dùng Dùng bằng đường truyền tĩnh mạch là dùng đường uống có nồng độ trong huyết thanh thấp hơn gấp 5-10 lần đường tĩnh mạch; nếu tiêm bắp hoặc tiêm dưới da, mô sẽ bị kích ứng nặng vì pH của ganciclovir cao khoảng 11. Phải truyền tĩnh mạch chậm với tốc độ hằng định trong ít nhất 1 giờ, dùng dung dịch có nồng độ không quá 10 mg/ml, và người bệnh cần được cung cấp nước đầy đủ để tránh tăng độc tính. Dùng thiết bị tiêm truyền có màng lọc với lỗ xốp 0,22 - 5 micromet. Thuốc viên ganciclovir phải uống vào bữa truyền tĩnh mạch chậm trong 1 giờ 5 mg/kg/ngày, 1 lần/ngày, dùng trong 7 ngày/tuần hoặc 6 mg/kg/ngày, dùng 5 ngày/tuần. Uống được chấp nhận dùng điều trị viêm võng mạc mắt 1000 mg, 3 lần/ngày, uống vào bữa ăn hoặc 500 mg/lần, 6 lần/ngày, cách nhau 3 giờ/lần, cùng với thức dõi trong điều trị- Tình trạng lâm sàng của bệnh nhân để nên tiếp tục điều trị hay dừng Công thức máu bạch cầu, tiểu cầu* Hiện nay đề kháng với Ganciclovir rất ít, chưa có nhiều nghiên cứu về nó. kháng Ganciclovir do đột biến UL97,UL54. ValganciclovirĐiều trị bằng ValganciclovirValganciclovir là một “prodrug” của Ganciclovir hoạt hóa trong ruột và trong gan đối với Ganciclovir;Valganciclovir có sinh khả dụng là 60%. Valganciclovir 900 mg dùng đường uống 1 lần./ngày tương đương 1 lần/ ngày đường tĩnh mạch Ganciclovir 5 mg/kg;Một nghiên cứu phân tích tổng hợp meta-analysis chỉ ra hiệu lực tương đương giữa 900 mg valganciclovir và 450mg trong điều trị dự phòng nhiễm CMV trên các bệnh nhân ghép tạng, dù liều 900 mg mỗi ngày có liên quan tăng nguy cơ gấp 3 lần giảm bạch cầu và 2 lần tăng nguy cơ thải ghép tạng;Valganciclovir được dùng để điều trị các trường hợp CMV chọn lọc. Hầu hết kinh nghiệm coh thấy trên những người ghép tụy và thận và bệnh nhân HIV/AIDS có viêm võng mạc do CMV đã được thiết lập điều trị;Thuốc cũng được dùng điều trị trước tiên hoặc phổ cập dự phòng CMV;Tỷ lệ lọc cầu thận glomerular filtration rate_GFR < 10 là một chống chỉ định dùng Valganciclovir use. Hình ảnh thuốc Valganciclovir được sử dụng trong điều trị viêm phổi do CMV FoscarnetBản chất Foscarnetnatri phosphonofomat là một chất ức chế chuỗi DNA của quá trình phosphoryl hóa. Thuốc được dùng để điều trị HSV kháng thuốc và các virus kháng với Ganciclovir. Đây là một thuốc điều trị virus có hiệu quả;Thận trọng Trên các bệnh nhân có vấn đề về chức năng thận. Các thay đổi nhỏ trong nồng độ creatinine đòi hỏi tính toán lại hệ số thanh thải thận. Foscarnet là một chất gây độc cho thận,bệnh nhân phải bổ sung dụng không mong muốn Foscarnet có thể gây chuyển hóa calcium và phosphorus. Các tác dụng ngoại ý khác gồm độc cho thận, thiếu máu, nhức đầu và buồn nôn. Thuốc có thể gây một phản ứng thuốc cố định trên dương dõi trong điều trịChức năng thức không đòi hỏi quá trình phosphoryl hóa nội bào. Kháng thuốc Foscarnet là thứ phát đối với các đột biến của quá trình tổng hợp chuỗi DNA tại codon CidofovirCidofovir là một nucleotide ức chế sự sao chép DNA;Thuốc có hiệu quả chống lại nhiều loại virus, thuốc cũng được dùng điều trị viêm võng mạc do CMV khó trị trên các bệnh nhân nhiễm HIV;Kháng thuốc Ganciclovir không cần thiết sử dụng đến Cidofovir;Các bệnh nhân phải bù nước và thuốc phải chỉ định với probenecid để bảo vệ ống thận; Liều lượng thuốc kháng virus trong điều trị nhiễm và bệnh lý do CMV V. TIẾN TRIỂN VÀ TIÊN LƯỢNG Với nhóm bệnh nhân suy giảm miễn dịch, CMV gây nhiễm trùng kéo dài và điều trị khó khănNguy cơ tái lại cao, nhiễm đi nhiễm lại nhiều lần có thể gây tử vong ở nhóm bệnh bệnh nhân không suy giảm miễn dịch, sau khi điều trị khỏi đợt cấp, trẻ có thể trở lại bình thường. Tiên lượng tốt trong nhóm bệnh nhân này. CMV có thể gây tình trạng nhiễm trùng kéo dài cho trẻ VI. PHÒNG BỆNH Hiện vẫn chưa có vắc-xin dự phòng CMV trên người. Các nghiên cứu mới đến pha 2, pha sử dụng thử nghiệm trên động lọc kỹ máu trước khi truyền máu, sàng lọc tủy xương tạng ghép trước khi đưa vào người bị bệnh thể vùi tế bào khổng lồ thải virus qua nước tiểu phải cách ly với những trẻ thể sử dụng CMV - globulin miễn dịch tiêm để hạn chế bớt các trường hợp nhiễm khi ghép tạng hoặc dự phòng nhiễm cho các bé có mẹ nhiễm tiên phát CMV trong lúc mang thai. Acyclovir hay valacyclovir có thể hạn chế bớt sự lây nhiễm CMV cho người nhận tạng ghép. Dự phòng cho những trẻ suy giảm miễn dịch do các nguyên nhân bị nhiễm CMV như ở bảng trong mục điều trị LUẬNTỉ lệ nhiễm CMV trên thế giới chiếm tỉ lệ khá lớn không biểu hiện triệu chứng lâm sàng trên người khỏe mạnh nhưng CMV là nguyên nhân gây ra viêm phổi nặng nề ở trẻ em Nếu không được điều trị tốt có nguy cơ tử vong cao,nhất là trên nhóm trẻ suy giảm miễn dịch,và cả những trẻ không thuộc nhóm chẩn đoán trên lâm sàng rất khó phân biệt với các loại nguyên nhân khác,chủ yếu được chẩn đoán xác định nhờ vào các xét nghiệm,PCR,cấy dịch hầu họng,phế quản,giải phẫu nhiên có rất nhiều nghiên cứu cho thấy các triệu chứng ho,khò khè kéo dài trên 1 tuần ,điều trị kháng sinh hay các phương phap khac không tiến triển ,kèm theo các dấu hiệu gan,lách to,vàng da có thể nên điều trị theo hướng CMV và làm các xét nghiệm chẩn đoán xác định viện Đa khoa Quốc tế Vinmec là một trong những bệnh viện không những đảm bảo chất lượng chuyên môn với đội ngũ y bác sĩ giàu kinh nghiệm, hệ thống trang thiết bị công nghệ hiện đại. Bệnh viện cung cấp dịch vụ khám, tư vấn và chữa bệnh toàn diện, chuyên nghiệp, không gian khám chữa bệnh văn minh, lịch sự, an toàn và tiệt trùng tối đa. Khách hàng khi chọn thực hiện các xét nghiệm tại đây có thể hoàn toàn yên tâm về độ chính xác của kết quả xét thêm Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị viêm phổi Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. XEM THÊM Viêm phổi Cytomegalovirus - Phần 1 Thế nào là xét nghiệm vi sinh? Ngộ độc thực phẩm do clostridium botulinum
Cytomegalovirus CMV, vi rút herpes người type 5 có thể gây nhiễm trùng có nhiều mức độ nghiêm trọng. Hội chứng tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm khuẩn nhưng không kèm viêm họng nghiêm trọng thì thường gặp. Bệnh cư trú ở ổ nặng, bao gồm viêm võng mạc, có thể phát triển ở những bệnh nhân nhiễm HIV và ở những người nhận ghép tạng và những bệnh nhân suy giảm miễn dịch khác. Bệnh hệ thống nghiêm trọng có thể phát triển ở trẻ sơ sinh và những bệnh nhân suy giảm miễn dịch. Chẩn đoán xét nghiệm, hữu ích cho bệnh nặng, có thể liên quan đến việc nuôi cấy, xét nghiệm huyết thanh học, sinh thiết, hoặc phát hiện kháng nguyên hoặc phát hiện acid nucleic. Ganciclovir và các thuốc kháng vi-rút khác được sử dụng để điều trị bệnh nặng, đặc biệt là viêm võng vi rút herpes loại 5 của người được truyền qua máu, dịch cơ thể, hoặc các cơ quan được cấy ghép. Nhiễm trùng có thể xảy ra đột ngột hoặc trong khi lệ hiện mắc tăng theo tuổi; 60-90% người lớn bị nhiễm CMV dẫn đến nhiễm trùng lâu dài. Các nhóm kinh tế xã hội thấp có khuynh hướng có tỷ lệ nhiễm cao trùng mắc phải thường không có triệu chứng sau tưới máu/sau truyền máu có thể phát triển từ 2 đến 4 tuần sau khi truyền máu với các sản phẩm máu có chứa CMV. Nó gây sốt kéo dài từ 2 đến 3 tuần và biểu hiện giống như hội chứng tăng bạch cầu đơn nhân của CMV. Phát hiện kháng nguyên CMV hoặc DNANuôi cấy nước tiểu ở trẻ sơ sinhSinh thiết thường ở những bệnh nhân suy giảm miễn dịchXét nghiệm huyết thanh họcNhiễm trùng CMV được nghi ngờ là Những người khỏe mạnh có hội chứng giống như tăng bạch cầu đơn nhânNhững bệnh nhân suy giảm miễn dịch có các triệu chứng tiêu hóa, thần kinh trung ương, hoặc võng sơ sinh bị bệnh hệ thốngSự đảo chiều huyết thanh có thể được chứng minh bằng sự phát triển của các kháng thể CMV và đòi hỏi nhiễm CMV mới. Tuy nhiên, nhiều bệnh do CMV gây ra từ việc kích hoạt lại bệnh tiềm ẩn ở người chủ yếu bị suy giảm miễn dịch. Kích hoạt lại CMV có thể dẫn đến virut trong nước tiểu, các chất dịch cơ thể hoặc mô khác, nhưng sự hiện diện của CMV trong dịch cơ thể và mô không phải lúc nào cũng chỉ ra bệnh và có thể chỉ là sự lộ ra. Do đó, sinh thiết cho thấy CMV gây ra bất thường thường là cần thiết để chứng minh bệnh xâm nhập. Định lượng phát hiện kháng nguyên CMV hoặc DNA trong máu ngoại vi cũng có thể rất hữu ích vì tải lượng vi rút CMV tăng cao hoặc tăng cao thường gợi ý nhiều đến bệnh xâm đoán nhiễm CMV ở trẻ sơ sinh có thể được thực hiện bằng cách nuôi cấy nước tiểu. Đối với bệnh nghiêm trọng, thuốc kháng vi-rút ví dụ, ganciclovir, valganciclovir, foscarnet, cidofovirViêm võng mạc do CMV, xảy ra chủ yếu ở bệnh nhân AIDS, được điều trị bằng thuốc kháng virus toàn loại thuốc chống vi-rút CMV được sử dụng để điều trị bệnh nặng hơn là viêm võng mạc nhưng ít hiệu quả hơn so với viêm võng mạc. Các loại thuốc được sử dụng để điều trị viêm võng mạc CMV trong các phác đồ điều trị và điều trị duy trì Ganciclovir hoặc valganciclovirFoscarnet, có hoặc không có ganciclovirCidofovirHầu hết bệnh nhân đều nhận được điều trị theo kinh nghiệm với một trong những điều sau đây Ganciclovir 5 mg/kg IV mỗi 12 giờ trong 2 đến 3 tuầnValganciclovir 900 mg uống mỗi 12 giờ trong 21 ngàyNếu việc điều trị theo kinh nghiệm thất bại nhiều lần, cần dùng một loại thuốc khác. Điều trị duy trì giảm với một trong những điều sau đây được đưa ra sau khi điều trị tấn công Ganciclovir 5 mg/kg đường tĩnh mạch một lần/ngày Valganciclovir 900 mg uống 1 lần/ngàyNgoài ra, foscarnet có thể dùng kèm với hoặc không có ganciclovir. Liều dùng là Tấn công Foscarnet 60 mg/kg đường tĩnh mạch mỗi 8 giờ trong 2 đến 3 tuầnDuy trì Foscarnet 90 đến 120 mg/kg đường tĩnh mạch một lần/ngàyTác dụng phụ của foscarnet đường tĩnh mạch rất nghiêm trọng và bao gồm độc tính thận, giảm đường huyết dưới huyết áp triệu chứng, hạ huyết áp, tăng phosphate máu, hạ kali máu, và các ảnh hưởng CNS. Điều trị phối hợp với ganciclovir và foscarnet làm tăng hiệu quả cũng như tác dụng trị bằng Cidofovir là một sự lựa chọn khác; nó bao gồm Tấn công Cydofovir 5 mg/kg đường tĩnh mạch một lần/tuần trong 2 tuầnDuy trì Cidofovir 5 mg/kg đường tĩnh mạch mỗi tuần một lầnHiệu quả của cidofovir tương tự như của ganciclovir hoặc foscarnet. Tác dụng phụ đáng kể, bao gồm cả suy thận, hạn chế sử dụng. Cidofovir có thể gây viêm mống mắt hoặc giảm trương lực mắt áp lực đáy ≤ 5 mm Hg. Khả năng độc tính thận có thể giảm bằng cách cho probenecid và prehydration với mỗi liều. Tuy nhiên, các tác dụng phụ của probenecid, bao gồm phát ban, đau đầu, và sốt, có thể đủ ý nghĩa để ngăn ngừa việc sử dụng được sử dụng liệu pháp kháng virút tại dịch kính kết hợp với liệu pháp toàn thân cho bệnh nhân viêm võng mạc do CMV mà ngay lập tức đe dọa mắt tức là bệnh liên quan hoặc gần dây thần kinh thị giác hoặc tử cung. Ngay cả những bệnh nhân được tiêm mắt cũng cần được điều trị toàn thân để phòng ngừa CMV ở mắt đối diện và mô ngoài mắt. Điều trị dự phòng hoặc điều trị ưu tiên chủ động theo dõi bệnh nhân theo tải lượng virus và cho thuốc kháng vi-rút cho những người có bằng chứng nhiễm trùng có hiệu quả để dự phòng bệnh CMV ở người có ghép tạng hoặc người ghép tạng huyết thanh bị nhiễm CMV và có nguy cơ mắc bệnh CMV. Các loại thuốc được sử dụng bao gồm ganciclovir, valganciclovir, và foscarnet. Letermovir là một loại thuốc mới hơn với cơ chế tác dụng mới có thể được sử dụng để dự phòng trong cấy ghép tủy xương. Globulin hyperimmune CMV có thể được coi là để ngăn ngừa nhiễm CMV ở những người ghép tạng nhưng còn nhiều tranh cãi. Sáu mươi đến 90% người lớn bị CMV tiềm khỏe mạnh và người lớn có các triệu chứng nhẹ, không đặc hiệu hoặc đôi khi là hội chứng giống bạch cầu đơn nhân khi lần đầu tiên bị nhiễm trùng bẩm sinh có thể gây tử vong hoặc các ca tử vong nghiêm trọng, đôi khi gây tử vong bao gồm tổn thương gan nặng hoặc hệ thần kinh trung bệnh nhân suy giảm miễn dịch nặng có thể bị bệnh nghiêm trọng liên quan đến võng mạc, phổi, đường tiêu hoá, hoặc kháng vi-rút có thể giúp điều trị viêm võng mạc nhưng ít hiệu quả hơn khi các cơ quan khác bị ảnh bệnh nhân cấy ghép có nguy cơ nhiễm CMV cần phải có thuốc kháng virut dự phòng hoặc theo dõi chặt chẽ để xác định sớm nhiễm trùng. Bản quyền © 2023 Merck & Co., Inc., Rahway, NJ, USA và các chi nhánh của công ty. Bảo lưu mọi quyền.
A infecção pelo citomegalovírus é causada por um maioria dos recém-nascidos não apresenta sintomas, mas algumas apresentam sintomas a depender de quando foram médicos diagnosticam a infecção identificando o vírus em uma amostra de urina, saliva, sangue ou recém-nascidos podem desenvolver problemas neurológicos como perda lavagem das mãos pode ajudar a prevenir a propagação do infecção pelo citomegalovírus não pode ser curada, mas alguns antivirais podem limitar os problemas causados pela infecção provocada pelo citomegalovírus CMV é muito comum. Exames de sangue mostram que entre 60% e 90% dos adultos sofreram uma infecção por CMV em algum momento da sua vida. O vírus nunca desaparece completamente e permanece dormente inativo em vários tecidos por toda a vida. Às vezes, o vírus é que nunca tiveram CMV podem adquirir a infecção facilmente através do contato com pessoas infectadas, mais comumente crianças pequenas. A mulher também pode ter CMV ativo porque uma infecção anteriormente dormente foi reativada. Em qualquer dos casos, a mulher pode não apresentar nenhum sintoma. Quando um bebê contrai a infecção por CMV dentro do útero, ela é chamada de infecção congênita por CMV. Quando um bebê desenvolve a infecção imediatamente antes, durante ou logo após o nascimento, ela é chamada de infecção perinatal por CMV. infecção por CMV é a infecção viral congênita mais mulher pode passar o vírus para o feto durante a gravidez se o vírus atravessar a placenta o órgão que fornece nutrição ao feto e infectar o feto. Os recém-nascidos também podem ser infectados durante a passagem pelo canal de parto, leite materno contendo o vírus ou através de uma transfusão de sangue infecção pelo CMV pode causar problemas diferentes em recém‑nascidos, dependendo se eles foram infectados antes ou após o nascimento. Dentre os recém-nascidos infectados pelo CMV antes do nascimento, apenas cerca de 10% apresentam recém-nascidos infectados antes do nascimento, os sintomas possíveis incluem Baixo peso de nascimentoPequenas equimoses na peleFígado ou baço aumentadoInflamação dos pulmões ou olhosEm recém-nascidos infectados durante ou após o nascimento, os sintomas possíveis incluem Fígado ou baço aumentadoAlta contagem de glóbulos brancosAlguns recém-nascidos apresentam todos esses sintomas. Exames de urina, saliva ou amostras de tecidoTeste de reação em cadeia da polimerase PCR usando urina, saliva, sangue ou tecidosPara diagnosticar a infecção pelo CMV, os médicos coletam amostras da urina, saliva ou tecidos do recém-nascido. As amostras são enviadas para um laboratório para que o organismo que está causando a infecção possa ser identificado. Outros testes são feitos para procurar infecção e inflamação e para determinar a seriedade dos sintomas. Os médicos podem fazer outros exames para excluir outras infecções presente no nascimento que causam sintomas semelhantes ao CMV. Uma porcentagem significativa recém-nascidos sintomáticos infectados pelo CMV morrem. A maioria dos bebês sintomáticos que sobrevive terá alguns problemas neurológicos, incluindo Problemas de visãoCerca de 5% a 15% dos recém-nascidos sem sintomas acabam desenvolvendo problemas neurológicos, mas eles são normalmente leves em comparação aos problemas desenvolvidos por recém-nascidos com sintomas. O mais comum é algum grau de perda auditiva. As mulheres grávidas devem tentar limitar sua exposição ao vírus. Por exemplo, como a infecção pelo CMV é comum em crianças que frequentam creches e como ela se dissemina facilmente, as mulheres grávidas sempre devem lavar as mãos cuidadosamente após exposição a urina e saliva de crianças em creches. Ganciclovir ou valganciclovir para recém-nascidos sintomáticosNão há cura para a infecção pelo audição dos recém-nascidos deve ser repetidamente testada durante o primeiro ano de vida.
Nguyên nhân thường gặp của giảm thính lực thường do dị tật bẩm sinh và nhiễm khuẩn tai và dáy tai ở trẻ em. Nhiều trường hợp được phát hiện qua sàng lọc, tuy nhiên cần phải nghi ngờ trẻ giảm thính lực nếu trẻ không phản xạ lại với âm thanh hoặc chậm nói. Chẩn đoán thường dựa vào test điện thần kinh cơ test kích thích tai trong EOET và đáp ứng của trung tâm nghe trên thân não ở trẻ sơ sinh, khám lâm sàng và đo nhĩ lượng ở trẻ em. Điều trị mất thính lực không hồi phục có thể dùng máy trợ thính hoặc cấy ốc tai điện tử. Ở Mỹ, tình trạng giảm thính lực ở trẻ em được phát hiện trung bình ở 1,1/1000 trẻ sơ sinh được sàng lọc. Trung bình, có khoảng 1,9% trẻ "nghe có vấn đề". Khiếm thính ở trẻ nam nhiều hơn một chút so với trẻ nữ; tỷ lệ nam/nữ trung bình là 1,241. Nguyên nhân phổ biến nhất gây nên tình trạng giảm thính lực ở trẻ sơ sinh là Các yếu tố nguy cơ về giảm thính lực ở trẻ sơ sinh bao gồm Trọng lượng khi sinh thấp ví dụ, 2 tuổi, đánh giá khả năng làm việc theo đơn giản lệnh, cũng như phản ứng với âm thanh bằng tai của trẻ. Đánh giá khả năng xử lý của trung tâm thính giác Xét nghiệm có thể được sử dụng cho trẻ > 7 tuổi mà nhận thức của trẻ bình thường, nhưng trẻ nghe mà không hiểu. Chẩn đoán hình ảnh thường được chỉ định để xác định nguyên nhân và tiên lượng bệnh. Đối với hầu hết các trường hợp, bao gồm cả khi khám thần kinh không bình thường, nhận dạng từ kém, và/hoặc giảm thính lực không đối xứng, cần chụp MRI tiêm thuốc cản quang. Nếu nghi ngờ bất thường về xương, chụp CT scan. 1. US Preventive Services Task Force Universal screening for hearing loss in newborns US Preventive Services Task Force recommendation statement. Pediatrics 1221143–148, 2008. doi Sử dụng thiết bị trợ thính hoặc cấy ốc tai cho trường hợp mất giảm thính lực không hồi phụcĐôi khi dạy ngôn ngữ không có tiếng cho trẻ Các trường hợp giảm thích lực có thể hồi phục sẽ được chữa trị. Đại dịch COVID-19 yêu cầu các chuyên gia thính giác phát triển các cách theo dõi và tương tác từ xa với trẻ khiếm thính. Một số phương pháp này, ví dụ, theo dõi và lập trình từ xa các thiết bị và kỹ thuật trị liệu ngôn ngữ trực tuyến hoặc trong ứng dụng, có thể vẫn hữu ích cho bệnh nhân ngay cả sau khi các hạn chế về đại dịch được dỡ bỏ. 1. Brotto D, Sorrentino F, Favaretto N, et al Pediatric hearing loss management in the COVID-19 era Possible consequences and resources for the next future. Otolaryngol Head Neck Surg 1662217–218, 2021. doi Marom T, Pitaro J, Shah UK, et al Otitis media practice during the COVID-19 pandemic. Front Cell Infect Microbiol 11749911, 2022. doi Nguyên nhân phổ biến của nghe kém ở trẻ sơ sinh là nhiễm cytomegalovirus hoặc các khuyết tật di truyền và ở trẻ nhỏ và trẻ lớn là do tích tụ ráy tai và do dịch trong tai ngờ giảm thính lực nếu đáp ứng đối với âm thanh hoặc sự phát triển về lời nói và ngôn ngữ của trẻ bất lọc sơ sinh cho trẻ, bắt đầu bằng test kích thích tai trong đoán dựa vào khám lâm sàng và kết quả đo nhĩ lượng trị giảm thính lực không hồi phục bằng máy trợ thính hoặc cấy ốc tai và hỗ trợ ngôn ngữ ví dụ, giảng dạy ngôn ngữ ký hiệu nếu cần.
A infecção por citomegalovírus pode ser adquirida no período pré ou perinatal, sendo a infecção viral congênita mais comum. Sinais ao nascimento, se presentes, são retardo de crescimento intrauterino, prematuridade, microcefalia, icterícia, petéquia, hepatoesplenomegalia, calcificações periventriculares, coriorretinite, pneumonite hepatite e perda auditiva neurossensorial. Ainda no lactente, os sinais podem incluir pneumonia, hepatoesplenomegalia, hepatite, trombocitopenia, síndrome semelhante à sepse e linfocitose atípica. O melhor diagnóstico da infecção neonatal é feito pela detecção viral por meio de cultura ou PCR polymerase chainreaction. O tratamento é principalmente de suporte. Ganciclovir parenteral ou valganciclovir oral podem prevenir a deterioração auditiva e melhorar os desfechos de desenvolvimento e é administrado para recém-nascidos com doença sintomática identificada no período citomegalovírus CMV é frequentemente isolado em neonatos. Embora a maioria dos lactentes que albergam o vírus seja assintomática, outros apresentam doenças com risco de vida e sequelas devastadoras a longo se sabe quando uma mulher portadora de CMV primário pode dar à luz com segurança. Como é difícil avaliar o risco a que o feto está submetido, mulheres que desenvolvem CMV primário durante a gestação devem ser alertadas, embora alguns especialistas prefiram recomendar exames sorológicos de rotina para CMV antes e durante a gestação em mulheres saudáveis. Infecção congênita por CMV ocorre em 0,2 a 1% dos nascidos vivos no mundo todo, resultado da aquisição transplacentária de infecção materna primária ou recorrente. No neonato, a doença aparente clinicamente ocorre com maior probabilidade após exposição materna primária, principalmente na primeira metade da gestação. Em alguns grupos de posição socioeconômica mais elevada nos EUA, cerca de 50% das mulheres jovens não têm anticorpos anti-CMV, tornando-as suscetíveis a infecção perinatal por CMV é adquirida por exposição de secreções infectadas do canal de parto, leite do peito ou sangue. Admite-se que os anticorpos maternos sejam protetores, e a maioria dos recém-nascidos de termo expostos é assintomática ou não infectada. Por outro lado, os pré-termos Prematuros Considera-se o bebê nascido antes de 37 semanas de gestação prematuro. Define-se a prematuridade pela idade gestacional em que os lactentes nascem. Anteriormente, qualquer recém-nascido pesando... leia mais que não apresentam anticorpos anti-CMV podem desenvolver infecções graves ou morrer, particularmente quando recebem transfusão de sangue com CMV positivo. Esforços devem ser envidados para que a transfusão de sangue ou derivados seja CMV-negativa ou que seja utilizado sangue que tenha sido filtrado para remoção de leucócitos, que contêm CMV. Esse sangue leucorreduzido é considerado por muitos especialistas como sendo seguro contra CMV. Sinais e sintomas da infecção congênita e perinatal por CMV Cerca de 10% dos lactentes com CMV congênito são sintomáticos ao nascimento. As manifestações incluem Restrição do crescimento intrauterinoPetéquiasHepatoesplenomegaliaCalcificações periventricularesCoriorretiniteHepatitePneumoniteLactentes com a forma adquirida de CMV durante oi após o nascimento, especialmente se forem prematuros, podem apresentar síndrome semelhante a sepse, pneumonia, hepatoesplenomegalia que pode levar à insuficiência hepática, hepatite, trombocitopenia, linfocitose atípica. Entretanto, se a transmissão é através do leite materno, o risco de doença grave sintomática e sequelas a longo prazo é baixo. Cultura viral de urina, saliva ou tecidoPCR polymerase chainreaction de urina, saliva, sangue ou tecido Hemograma completo com contagem diferencial e testes hepáticos, embora não sejam específicos, podem ser úteis. Devem-se solicitar também ultrassonografia ou TC do crânio e avaliação oftalmológica. Calcificações periventriculares são comuns na de audição devem ser realizados rotineiramente no nascimento em todos os neonatos infectados e monitoramento atento contínuo é exigido porque a perda da audição pode se desenvolver após o período neonatal e ser progressiva. Os neonatos sintomáticos apresentam taxa de mortalidade de até 30%, e 40 a 90% dos que sobrevivem apresentam algumas disfunções neurológicas, incluindo Distúrbios visuaisAlém disso, 5 a 15% dos neonatos assintomáticos eventualmente desenvolvem sequelas neurológicas; perda auditiva é a mais comum. Ganciclovir ou valganciclovir para recém-nascidos sintomáticos 1. Kimberlin DW, Jester PM, Sánchez PJ, et al Valganciclovir for symptomatic congenital cytomegalovirus disease. N Engl J Med 37210933–943, 2015. doi A gestante não imunizada deve estar atenta para não se expor ao vírus. Por exemplo, como a infecção por CMV é comum entre as crianças que são atendidas em creches, a gestante deve sempre lavar as mãos cuidadosamente após exposição a urina ou secreções respiratórias ou orais das doença por CMV perinatal associada às transfusões pode ser evitada se os neonatos pré-termos receberem hemoderivados de doadores CMV-soronegativos ou produtos leucorreduzidos. 1. Revello MG, Lazzarotto T, Guerra B, et al A randomized trial of hyperimmune globulin to prevent congenital cytomegalovirus. N Engl J Med 370141316–1326, 2014. doi Hughes BL, Clifton RG, Rouse DJ, et al A trial of hyperimmune globulin to prevent congenital cytomegalovirus infection. N Engl J Med 3855436–444, 2021. doi Cytomegalovirus CMV é a infecção viral congênita mais comum e pode ser assintomática ou órgãos podem ser afetados, e risco de nascimentos prematuros infecção congênita por CMV sintomática de outras infecções congênitas p. ex., toxoplasmose, rubéola, vírus da coriomeningite linfocítica, sífilis usando PCR polymerase chainreaction ou cultura IV ou valganciclovir oral podem ajudar a prevenir a perda auditiva e atraso no desenvolvimento em crianças com infecção sintomática. Visão Educação para o paciente
Virus cytomegalo CMV là một loại virus gây nhiễm trùng thường gặp. Nhiễm trùng cytomegalovirus có thể tấn công bất kỳ ai, đặc biệt là phụ nữ mang thai, trẻ em, những người có hệ miễn dịch kém, suy giảm hệ miễn dịch. Virus cytomegalo CMV là giống virus thuộc họ Herpesviridae hoặc Herpesviruses. Cái tên cytomegalo bắt nguồn từ Hy Lạp, có nghĩa là tế bào lớn. Đây là loại virus được nghiên cứu nhiều nhất của tất cả Cytomegalo thuộc phụ họ Betaherpesvirinae, có liên quan đến các Herpesviruses khác trong phụ họ của Alphaherpesvirinae và phụ họ Gammaherpesvirinae subfamily gồm Epstein-Barr virus. Tất cả các virus này có thể ẩn náu trong cơ thể một thời gian dài. Tuy virus cytomegalo có thể tìm thấy ở khắp mọi nơi trong cơ thể nhưng nhiễm trùng CMV thường liên quan đến tuyến nước cytomegalo là virus double-stranded DNA virus và là một phần của họ Herpesviridae. Cytomegalo chia sẻ nhiều sự quy kết với các loại virus herpes khác, gồm cấu trúc bộ gen, virion và có thể gây ra các tình trạng nhiễm trùng tiềm tàng và trường Mỹ có ít nhất 60% dân số phơi nhiễm với virus CMV. Tại các nước đang phát triển, hầu hết tình trạng nhiễm trùng mắc phải ở trẻ nhỏ; còn ở các quốc gia phát triển thì 50% người trưởng thành có kết quả huyết thanh được chẩn đoán CMV âm tính. 2. Cytomegalovirus gây bệnh gì? Virus cytomegalo gây ra tình trạng nhiễm trùng không triệu chứng, do đó thường rất khó phát hiện bệnh Virus cytomegalo gây ra tình trạng nhiễm trùng không triệu chứng, do đó thường rất khó phát hiện bệnh. Virus vẫn tồn tại tiềm tàng bên trong cơ thể con người suốt cuộc đời và có thể tái hoạt động bất cứ lúc nào. Cơ thể được xác định là nhiễm trùng khi phân lập CMV, các protein virus của CMV hoặc nucleic acid từ một mô hay dịch cơ thể bất liên quan đến virus gây bệnh thủy đậu, herpes simplex. Ở những người bị suy giảm miễn dịch, khi mắc các bệnh do CMV gây ra thường có biểu hiện như hội chứng tăng bạch cầu đơn đã nói, một khi cơ thể đã nhiễm CMV thì nó sẽ tồn tại trong cơ thể suốt đời. Chu kỳ của CMV gồm giai đoạn ở thể ngủ và giai đoạn hoạt động trở lại. Khi cơ thể khỏe mạnh, CMV chủ yếu không hoạt động. Khi hệ miễn dịch bị suy giảm, CMV có thể tái hoạt động và gây ra bệnh lý cho cơ thể. 3. Virus cytomegalo lây truyền như thế nào? Nhiễm trùng cytomegalovirus có thể lây truyền từ người này sang người khác thông qua việc tiếp xúc với dịch cơ thể của người bệnh, bao gồm máu, nước bọt, nước tiểu, sữa, tinh chỉ có thể lây truyền trong giai đoạn virus đang hoạt động. Nghĩa là nếu tiếp xúc với người mang virus trong thời gian virus ngủ thì sẽ không bị lây. Phụ nữ đang mang thai và nhiễm trùng CMV tiến triển thì có thể truyền virus sang hoạt động có thể gây lây nhiễm CMV bao gồmChạm vào mắt, lỗ mũi, miệng của mình sau khi tiếp xúc với dịch của người nhiễm virus. Đây là con đường lây truyền CMV phổ biến nhất;Quan hệ tình dục không sử dụng bao cao su với người nhiễm virus;Lây từ mẹ sang con thông qua sữa mẹ. Tuy nhiên trường hợp này rất ít khi xảy ra;Lây qua việc truyền máu, cấy ghép các cơ quan trong cơ thể;Lây từ mẹ sang con thông qua nhau thai. Cytomegalovirus lây truyền từ mẹ sang con thông qua nhau thai 4. Triệu chứng nhiễm trùng cytomegalovirus Trẻ sơ sinh nếu bị nhiễm CMV bẩm sinh từ trong bụng mẹ, trẻ bị nhiễm CMV trong sinh hoặc sau sinh do bú sữa mẹ hoặc hệ miễn dịch kém thường có nhiều nguy cơ tiến triển các triệu chứng hơn những người khỏe Triệu chứng nhiễm CMV ở trẻ emPhụ nữ nhiễm CMV trước khi mang thai có thể truyền virus sang con. Nếu là nhiễm CMV nguyên phát thì nguy cơ truyền sang con cao hơn là nhiễm CMV tái phát. Quá trình lây nhiễm thường diễn ra trong khoảng 3 tháng đầu thai số trẻ nhiễm CMV trong thời gian mang thai thường có biểu hiện bình thường khi sinh. Các dấu hiệu sẽ tiến triển dần theo thời gian, phải mất vài tháng, thậm chí là vài năm. Triệu chứng thường gặp nhất ở trẻ nhiễm CMV ngay sau sinh là mất thính lực hoạc tiến triển suy yếu thị bị nhiễm CMV bẩm sinh thường rất yếu và có xu hướng ngày càng yếu đi. Các triệu chứng nhiễm CMV của trẻ bao gồmTrẻ bị vàng mắt, vàng da;Trên da có vết thâm tím, ban đỏ;Trẻ sinh ra nhẹ cân;Trẻ bị phì đại lá lách;Trẻ bị phì đại gan, chức năng gan kém;Trẻ bị khó thở;Co Triệu chứng nhiễm trùng cytomegalovirus ở người suy giảm miễn dịchNhững người suy giảm miễn dịch bị nhiễm CMV thường có biểu hiện giống như một loại bệnh truyền nhiễm. Virus này cũng có thể tấn công các cơ quan khác trong cơ thể. Triệu chứng cụ thể bao gồmSốt;Tiêu chảy;Viêm phổi;Viêm gan;Viêm não;Loét ống tiêu hóa;Thay đổi hành vi;Suy giảm thị lực, thậm chí là mù lòa;Co giật; Triệu chứng nhiễm CMV ở người khỏe mạnhĐa số những người khỏe mạnh nhiễm CMV thường ít có biểu hiện cụ thể. Các triệu chứng thường tương tự như nhiễm trùng, gồm sốt, đau nhức cơ thể, mệt mỏi. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. XEM THÊM Nhiễm virus cytomegalo CMV khi mang thai Lưu ý khi xét nghiệm CMV Bệnh do virus Cytomegalo gây điếc
nhiễm cmv trẻ em